Chương 3 Nghị định 83/2007/NĐ-CP: Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 83/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 16/06/2007 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/12/2015 |
1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở cảng hàng không, sân bay phải gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;
b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay.
1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở lại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam, trừ trường hợp cảng hàng không, sân bay được mở lại trong thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ hàng không quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;
b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Tài liệu chứng minh lý do đóng cảng hàng không, sân bay đã được khắc phục hoặc loại bỏ;
d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của mình.
1. Cục Hàng không Việt Nam công bố trên hệ thống thông tin hàng không và thông báo cho cơ quan liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Mở cảng hàng không, sân bay;
b) Đóng cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Mở lại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Cảng vụ hàng không thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Đóng cảng hàng không, sân bay;
b) Mở lại cảng hàng không, sân bay.
OPENING AND CLOSURE OF AIRPORTS AND AIRFIELDS
Article 9.- Order and procedures for opening of airports and airfields
1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to open airports or airfields shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam.
2. A dossier of request for opening of an airport or airfield comprises:
a/ A written request for opening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;
b/ A copy of the airport or airfield operation certificate.
3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine it and report examination results to the Minister of Transport.
4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall propose the Prime Minister to decide on the opening of an airport or airfield.
Article 10.- Order and procedures for reopening of airports or airfields
1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to reopen airports or airfield shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam, except when the reopening of airports or airfields falls under the competence of directors of airport authorities defined in Clause 4, Article 49 of the Law on Civil Aviation of Vietnam.
2. A dossier of request for reopening of an airport or airfield comprises:
a/ A written request for reopening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;
b/ A copy of the airport or airfield operation certificate;
c/ Documents proving that the reason for closure of the airport or airfield has been remedied or done away with;
d/ A written record of the completion, takeover and putting into use of the work in case of renovation, expansion or repair of the airport or airfield.
3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine it and report examination results to the Minister of Transport.
4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall:
a/ Propose the Prime Minister to decide on reopening of the airport or airfield previously closed under a decision of the Prime Minister;
b/ Decide on reopening of the airport or airfield which was closed under his/her decision.
Article 11.- Announcement of opening, closure or reopening of airports or airfields
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall announce through the aviation information system and notify to concerned agencies the following:
a/ Opening of airports or airfields;
b/ Closure of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport;
c/ Reopening of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport.
2. Airport authorities shall notify concerned agencies, organizations or individuals at airports or airfields of the following:
a/ Closure of airports or airfields;
b/ Reopening of airports or airfields.