Chương 2 Nghị định 83/2007/NĐ-CP: Quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: | 83/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 16/06/2007 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, đài kiểm soát không lưu và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.
2. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, bao gồm đất để xây dựng nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, kho hàng hoá; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất; khu suất ăn hàng không; khu dịch vụ bảo dưỡng tàu bay; cơ sở an ninh hàng không; khu xăng dầu hàng không.
3. Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
4. Đất xây dựng khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ khác.
1. Đất giao không thu tiền sử dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
2. Đất cho thuê thu tiền bao gồm các loại đất tại cảng hàng không, sân bay không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tiền thuê đất được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiền thuê đất.
1. Đất xây dựng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định này được giao hoặc cho thuê không thời hạn.
2. Đất xây dựng các công trình quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được cho thuê có thời hạn trên cơ sở xem xét dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm. Việc gia hạn được thực hiện trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng đất và việc chấp hành pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cảng hàng không, sân bay trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích đất công cộng không có mục đích kinh doanh và diện tích có mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị giao lại đất, cho thuê đất cho Cảng vụ hàng không.
3. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao lại đất, cho thuê đất, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị giao lại đất, cho thuê đất; mục đích sử dụng, diện tích đất; thời gian dự kiến sử dụng đất;
b) Bản sao các giấy tờ sau: quyết định thành lập đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Giấy phép kinh doanh cảng hàng không hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;
c) Phương án và kế hoạch sử dụng đất;
d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất với tổ chức, cá nhân thuê đất và tiến hành bàn giao đất.
5. Việc quyết định giao lại đất, cho thuê đất phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Đối với khu vực liên quan đến việc sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự, việc giao lại đất và cho thuê đất phải có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.
6. Thủ tục gia hạn cho thuê đất tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định về thủ tục cho thuê đất.
1. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí của tài sản gắn liền với đất thuê;
b) Bản sao Hợp đồng thuê đất;
c) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;
d) Trích lục bản đồ địa chính.
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê phải được sự đồng ý của Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phù hợp của tổ chức, cá nhân nhận bán, nhận cho thuê tài sản, nhận góp vốn.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tài sản, xem xét chấp thuận việc thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê tài sản, góp vốn hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê, góp vốn chỉ có hiệu lực sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Đất được giao lại, cho thuê bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hết hạn cho thuê đất mà không được gia hạn;
c) Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;
d) Sử dụng đất không đúng mục đích;
đ) Bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ;
e) Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
g) Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép;
h) Người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Luật Đất đai.
2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tối thiểu 180 ngày trước ngày thu hồi đất về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng.
MANAGEMENT AND USE OF LAND OF AIRPORTS AND AIRFIELDS
Article 3.- Classification of land in service of civil aviation activities at airports and airfields
1. Land for construction of airport and airfield infrastructure works, including runways, taxiways, apron stages, air traffic control towers and other auxiliary works and areas of airfields.
2. Land for building of aviation service establishments and works, including passenger terminals, cargo terminals and warehouses; establishments providing flight assurance services; establishments providing ground technical services; areas supplying in-flight meals; aircraft maintenance service areas; aviation security units; and aviation petrol and oil depots.
3. Land for building of offices of state management authorities regularly operating at airports and airfields.
4. Land for building of hotels, restaurants and other service works.
Article 4.- Forms of land allocation or lease at airports and airfields
1. Land allocated without collection of land use levy includes:
a/ Land for building of airport and airfield infrastructure works;
b/ Land for building of offices of state management authorities with regular activities at airports and airfields.
2. Land leased with collection of rents includes types of land at airports and airfields not specified in Clause 1 of this Article.
3. Land rents shall be collected in accordance with the provisions of law on land rents.
Article 5.- Land allocation or lease term
1. Construction land specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 3 of this Decree may be allocated or leased permanently.
2. Land for building works specified in Clause 4, Article 3 of this Decree may be leased for a term not exceeding 50 years to investment projects or land lessees after those projects or applications of those lessees are examined. The lease term may be extended after the land use needs and the law observance in the course of land use are reviewed.
Article 6.- Procedures for land reallocation or land lease
1. Airport authorities shall organize the elaboration of detailed planning and plans on use of airport and airfield land and submit them to competent state agencies for approval. A detailed land use planning must clearly indicate public land areas used for non-business purposes and for business purposes.
2. Organizations and individuals that need to use airport and airfield land shall send dossiers of request for land reallocation or lease to airport authorities.
3. A dossier of request for land reallocation or lease comprises:
a/ A written request for land reallocation or lease, stating the name and address of the requesting organization or individual; land use purpose and area; planned land use duration;
b/ Copies of the following papers: the establishment decision, for agencies with the state management function; the airport business license or aviation service provision license or business registration certificate, for organizations or individuals conducting business activities at airports and airfields.
c/ Proposed land use plan;
d/ An investment project formulated according to the law on investment.
4. Within 90 days after receiving complete and valid dossiers, airport authorities shall examine and report those dossiers to the Civil Aviation Administration of Vietnam, then issue land allocation decisions or enter into land lease contracts with land-leasing organizations or individuals and proceed with the land handover.
5. The decision on land reallocation or lease must be approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam. For areas used for joint civil and military purposes, land reallocation and lease must be approved by the Ministry of Defense.
6. The procedures for extending the land lease term specified in Clause 4, Article 3 of this Decree shall be carried out under the provisions on land lease procedures.
Article 7.- Order and procedures for approval of sale, lease out or mortgage of, guarantee or capital contribution with assets attached to leased land
1. Organizations and individuals that lease land and wish to mortgage or guarantee with their own assets attached to the leased land at credit organizations licensed to operate in Vietnam shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises the following documents:
a/ A written request stating the name and address of the requesting organization or individual; name of the airport or airfield; location of assets attached to the leased land;
b/ A copy of the land lease contract;
c/ The mortgage or guarantee contract;
d/ An extract of the cadastral map.
2. Organizations and individuals that lease land and wish to sell, lease out or contribute capital with their own assets attached to the leased land must obtain approval of the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises:
a/ Documents specified at Points a, b, c and d, Clause 1of this Article;
b/ The relevant aviation service license of the organization or individual that undertakes to sell or lease the assets or receives the contributed capital.
3. Within 15 days after receiving complete dossiers, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine them and related assets and consider and approve the mortgage, sale or lease out of, guarantee or capital contribution with assets, or notify in writing reasons for refusal for disapproval. Mortgage, guarantee, sale, lease out or capital contribution contracts become valid only after they are approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam.
1. Reallocated or leased land shall be recovered in the following cases:
a/ There is a change in the airport or airfield planning under a decision of a competent state agency;
b/ The land lease term expires without extension;
c/ The contract on provision of services at the airport or airfield terminates;
d/ The land is used for improper purposes;
e/ The service provision license is revoked;
f/ The land recovery is decided by the Prime Minister;
g/ The land allocated or leased by the State for execution of an investment project has not been used for twelve consecutive months or its use is delayed twenty four months behind the land use schedule stated in the investment project counting from the date of on-site land handover without permission of the state agency competent to decide on the land allocation or lease;
h/ The land user commits an illegal act specified in the Land Law.
2. The airport authority shall notify the organization or individual that has its/his/her land recovered at least 180 days before the land is recovered of the reason for the recovery, the relocation time and plan, compensation and ground clearance plan.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực