Chương V Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: Đại diện quyền đối với giống cây trồng
Số hiệu: | 79/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 15/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2023 |
Ngày công báo: | 30/11/2023 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng.
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Theo đó, quy định các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm:
- Trường hợp 1: Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng.
- Trường hợp 2: Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng.
- Trường hợp 3: Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Khi sử dụng giống cây trồng theo quy định tại trường hợp 1, Bộ NN&PTNT thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký.
Khung giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng theo pháp luật hiện hành. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng.
Trong trường hợp không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định giá để xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng.
Xem chi tiết tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.
Văn bản tiếng việt
1. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.
2. Nghĩa vụ của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:
a) Không đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền đối với giống cây trồng;
b) Không rút đơn yêu cầu cấp Bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền đối với giống cây trồng nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
c) Không lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
d) Không sử dụng hoặc tiết lộ các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ chưa được công bố bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Nội dung đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, gồm quy định pháp luật của Việt Nam và quy định của Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn, thoả thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia là thành viên;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về giống cây trồng;
c) Thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng, tra cứu, khai thác thông tin bảo hộ giống cây trồng;
d) Các quy định về khảo nghiệm DUS: Tài liệu khảo nghiệm DUS, thực hiện khảo nghiệm DUS.
2. Cơ sở đào tạo và cấp chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng:
a) Xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở khung chương trình đào tạo theo quy định tại Mẫu số 22 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình hoặc lựa chọn giáo trình phù hợp làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức; in phôi và cấp chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 23 ban hành kèm theo Nghị định này đối với cá nhân tham dự đầy đủ nội dung đào tạo về đại diện quyền đối với giống cây trồng;
c) Gửi danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ.
1. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:
a) Pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, gồm quy định pháp luật của Việt Nam và quy định của Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn, thoả thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia là thành viên;
b) Kỹ năng áp dụng pháp luật trong việc thực hiện thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; tra cứu, khai thác thông tin bảo hộ giống cây trồng; việc thực hiện khảo nghiệm DUS.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau được đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại Điều này, cụ thể như sau:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
4. Cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
d) 02 ảnh 3 cm x 4 cm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra).
a) Hội đồng kiểm tra có 05 người, trong đó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là lãnh đạo đơn vị được giao quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng; thành viên Hội đồng kiểm tra là những chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực bảo hộ giống cây trồng; công chức được giao nhiệm vụ về bảo hộ giống cây trồng là thư ký hành chính.
b) Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (gồm cả đáp án và thang điểm).
6. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
a) Đề kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề bài kiểm tra.
b) Hội đồng kiểm tra chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm của đề kiểm tra.
c) Người đạt điểm kiểm tra từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 đối với bài kiểm tra được coi là đạt yêu cầu.
7. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định này cho những người đạt yêu cầu.
1. Cá nhân đáp ứng các điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 26 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
c) 02 ảnh 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định và cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 27 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
1. Cá nhân có Chứng chỉ hành nghề bị mất, rách, bẩn, phai mờ đến mức không thể sử dụng được có yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 28 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền trường hợp Chứng chỉ bị rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được;
c) 01 ảnh 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định và cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trả kết quả và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
1. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị thu hồi Chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Không còn đáp ứng các điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;
c) Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 hoặc khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;
đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bắt buộc thu hồi.
2. Khi có căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2 khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 có yêu cầu ghi nhận là tổ chức dịch vụ đại diện quyền nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 29 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và bản sao có chứng thực quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đăng ký dịch vụ đại diện quyền với thành viên đó.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trả kết quả cho tổ chức đăng ký và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức đăng ký và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức có yêu cầu ghi nhận lại là tổ chức dịch vụ đại diện quyền nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 30 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và bản sao có chứng thực quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đăng ký dịch vụ đại diện quyền với thành viên đó.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trả kết quả cho tổ chức đăng ký và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức đăng ký và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị xóa tên trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Không còn đáp ứng một trong những điều kiện được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;
c) Không thực hiện trách nhiệm đại diện quyền quy định tại khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 hoặc khoản 3 Điều 27 của Nghị định này;
d) Có sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
đ) Lợi dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức dịch vụ đại diện quyền vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét ban hành Quyết định xoá tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng trên phạm vi cả nước, có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này:
a) Tổ chức cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng;
b) Tổ chức xây dựng, ban hành Tài liệu hướng dẫn hoặc Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (khảo nghiệm DUS) đối với các loài cây trồng mới;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
đ) Hợp tác quốc tế về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
e) Quản lý hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận, ghi nhận lại, xóa tên, ghi nhận sửa đổi thông tin tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
g) Kiểm tra các hoạt động đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, hoạt động của tổ chức dịch vụ đại diện quyền;
h) Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
i) Cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo hộ giống cây trồng tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan có thẩm quyền của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV).
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thi hành các biện pháp quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại địa phương.
PLANT VARIETY RIGHT REPRESENTATION
Article 25. Scope of rights of plant variety right representatives
1. A plant variety right representation service provider shall only carry out its services within the authorized scope and may authorize another plant variety right representation service provider with the written consent of the authorizing person.
2. A plant variety right representation service provider shall:
a) Not simultaneously represent parties in dispute over the rights to a plant variety;
b) Not withdraw the request for the issuance of a protection title, declare a waiver of protection, or withdraw a complaint regarding the establishment of rights to a plant variety without the permission of the authorizing party;
c) Not deceive or force its clients in the conclusion and implementation of contracts of plant variety right representation services;
d) Not use or disclose information on protection registration applications undisclosed by the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam
Article 26. Law training in rights to plant varieties
1. Contents of law training in rights to plant varieties include:
a) Laws on rights to plant varieties, including laws of Vietnam, regulations of international treaties, guiding documents, and cooperation agreements that Vietnam is a signatory;
b) Legislative documents on the state management of plant varieties;
c) Procedures for establishing rights to plant varieties and searching and utilizing information on plant variety protection;
d) DUS testing regulations: DUS testing documents and DUS testing implementation.
2. Facilities providing training and issuing certificates of law training in rights to plant varieties shall:
a) Develop training programs based on the training program framework following Form No. 22 enclosed herewith;
b) Compile and approve textbooks or select appropriate textbooks to use as official teaching and learning materials; print blanks and issue certificates of law training in rights to plant varieties following Form No. 23 enclosed herewith to individuals adequately participating in training in plant variety right representation;
c) Send lists of individuals with issued certificates of law training in rights to plant varieties to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam within 30 days from the certificate issuance date.
Article 27. Professional plant variety right representation exam
1. Contents of the professional plant variety right representation exam
a) Laws on rights to plant varieties, including laws of Vietnam, regulations of international treaties, guiding documents, and cooperation agreements that Vietnam is a signatory;
b) Skills in applying laws to the procedure for establishing rights to plant varieties, searching and utilizing information on plant variety protection, and implementing DUS testing.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall disclose the organization of the professional plant variety right representation exam on its web portal, specifying the conditions for participation, application procedure, exam contents, time, and location.
3. Individuals meeting the following requirements shall be eligible for registering for participation in the exam according to this Article, specifically:
a) Being Vietnamese citizens with sufficient legal capacity;
b) Residing in Vietnam;
c) Having at least a bachelor’s degree in crop production, plant protection, biology, silviculture, or law;
d) Having engaged in operations concerning plant variety right laws for 5 years or more or engaged in operations of assessing applications for registering rights to plant varieties at national or international authorities of rights to plant varieties for 5 years or more or graduated from training courses in plant variety right laws recognized by competent authorities.
4. Individuals registering for participation in the exam for certificates of professional plant variety right representation shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Statement on exam registration following Form No. 24 enclosed herewith;
b) Copies of the bachelor’s degree or post-university degree (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
c) Copies of the certificate of training in plant variety right laws (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies) or copies of the recruitment decision or labor contract, and other documents proving the actual professional operations (the original shall be presented for comparison, excluding cases of certified copies);
d) 2 photos sized 3 x 4 (cm).
The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess applications and provide written notification for individuals with valid applications 15 days before the exam date, specifying the exam plan.
5. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to establish a Council for Professional Plant Variety Right Representation Exam (hereinafter referred to as “Exam Council”).
a) The Exam Council shall have 5 people, with its President as the head of the unit assigned to perform the state management of plant variety protection; members of the Exam Council are specialists with professional experience and prestige in plant variety protection and officials assigned to perform tasks of plant variety protection as administrative secretaries.
b) The Exam Council shall develop a question paper bank (including answer keys and score scales).
6. Organization of the exam
a) The question paper shall be randomly selected by the President of the Exam Council from the question paper bank.
b) The Exam Council shall mark exam papers following the answer keys and score scales of the selected question paper.
c) A candidate achieving a score of 5,0 or more based on the 10-point scale for his/her exam paper is considered qualified.
7. Within 20 days from the date of the exam, the President of the Exam Council shall disclose the exam results on the web portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam and issue certificates following Form No. 25 enclosed herewith for qualified people.
Article 28. Issuance of practicing certificates of plant variety right representation services
1. Individuals meeting conditions for issuance of practicing certificates of right representation prescribed in Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Application requesting the issuance of the practicing certificate of plant variety right representation following Form No. 26 enclosed herewith;
b) Copies of the certificate of qualifications at the professional plant variety right representation exam;
c) 2 photos sized 3 x 4 (cm).
2. Within 12 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision, issue the practicing certificate of plant variety right representation services following Form No. 27 enclosed herewith, return the results, and disclose the information on its web portal.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide answers and explanations for the applicant in writing.
Article 29. Re-issuance of practicing certificates of plant variety right representation services
1. Individuals with practicing certificates of plant variety right representation services that are lost, torn, dirty, or faded to the point of being unusable requesting for re-issuance of such certificates shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Application requesting the re-issuance of the practicing certificate of plant variety right representation following Form No. 28 enclosed herewith;
b) Original copy of the practicing certificate of representation services in case it is torn, dirty, or faded to the point of being unusable;
c) 1 photo sized 3 x 4 (cm).
2. Within 10 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision, re-issue the practicing certificate of plant variety right representation services, return the results, and disclose the information on its web portal.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide answers and explanations for the applicant in writing.
Article 30. Revocation of practicing certificates of plant variety right representation services
1. A person with an issued practicing certificate of plant variety right representation services shall have his/her certificate revoked in the following cases:
a) He/she terminates the operation of plant variety right representation;
b) He/she no longer meets the conditions for the issuance of the practicing certificate of plant variety right representation services prescribed in Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022;
c) He/she fails to perform the responsibility for right representation prescribed in Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 or Clause 2 Article 25 of this Decree;
d) He/she commits a severe violation during plant variety right representation;
dd) He/she takes advantage of plant variety right representation to engage in operations outside of the scope of plant variety right representation services prescribed in Clause 1 Article 25 of this Decree;
e) Other cases subject to compulsory revocation as prescribed by laws.
2. When there are grounds backing for the revocation of the practicing certificate according to Clause 1 of this Article, within 15 days, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to revoke the practicing certificate of plant variety right representation services and disclose the information on its web portal.
Article 31. Recognition of plant variety right representation service providers
1. Organizations meeting the conditions prescribed in Point 2 Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 requesting recognition as plant variety right representation service providers shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Application requesting recognition as a plant variety right representation service provider following Form No. 29 enclosed herewith;
b) List of members with practicing certificates of plant variety right representation services and certified copies of recruitment decisions or labor contracts with such members.
2. Within 15 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification of recognition of the plant variety right representation service provider, return the results to the applicant, and disclose the information on its web portal.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide answers and explanations for the applicant in writing.
Article 32. Re-recognition of plant variety right representation service providers
1. Organizations meeting the conditions prescribed in Clause 2 Article 165 of the Law on Intellectual Property 2005, amended by Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 with changes to their names or addresses requesting re-recognition as representation service providers shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Application requesting re-recognition as a plant variety right representation service provider following Form No. 30 enclosed herewith;
b) List of members with practicing certificates of plant variety right representation services and certified copies of recruitment decisions or labor contracts with such members.
2. Within 10 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification of re-recognition of the plant variety right representation service provider, return the results to the applicant, and disclose the information on its web portal.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide answers and explanations for the applicant in writing.
Article 33. Removal of names of plant variety right representation service providers
1. A plant variety right representation service provider shall have its name removed in the following cases:
a) It terminates its plant variety right representation service business;
b) It no longer meets one of the conditions for eligibility for the right representation service business prescribed in Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022;
c) It fails to perform the responsibility for right representation prescribed in Clause 66 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 or Clause 3 Article 27 of this Decree;
d) It commits a severe violation during plant variety right representation services;
dd) It takes advantage of plant variety right representation to engage in operations outside of the scope of plant variety right representation services prescribed in Clause 1 Article 25 of this Decree.
2. If a plant variety right representation service provider violates the regulations prescribed in Clause 1 hereof, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall consider issuing a decision to remove the name of such provider and disclose the information on its web portal.
Article 34. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam and concerned ministries and central authorities
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall perform the state management of rights to plant varieties nationwide, implement this Decree, and shall:
a) Issue, re-issue, suspend, and terminate the validity of plant variety protection titles;
b) Develop and promulgate guiding documents or National Standards on DUS testing for new plant varieties;
c) Disseminate and universalize laws, provide training and advanced training in knowledge and skills in plant variety right protection;
d) Inspect and handle administrative violations during the implementation of plant variety right protection;
dd) Carry out international cooperation in plant variety right protection;
e) Manage plant variety right representation operations; recognize, re-recognize, remove names, and record amendments to the information of plant variety right representation service providers; issue, re-issue, and revoke practicing certificates of plant variety right representation services;
g) Inspect activities of training in plant variety right laws and operations of right representation service providers;
h) Organize operations of information and statistics concerning plant variety right protection;
i) Update the database on plant variety protection at its web portal and the web portals of competent authorities of UPOV.
2. Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies shall, within their assigned tasks and entitlements, carry out tasks of state management of rights to plant varieties as prescribed by laws.
Article 35. Responsibilities of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities
1. Disseminate, universalize, and implement plant variety right protection policies and laws.
2. Inspect and handle administrative violations during the implementation of plant variety right protection.
3. Direct People’s Committees of district-level cities, districts, and district-level towns to implement state management measures concerning local plant variety right protection.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực