![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: Trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng
Số hiệu: | 79/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 15/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2023 |
Ngày công báo: | 30/11/2023 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng.
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Theo đó, quy định các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm:
- Trường hợp 1: Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng.
- Trường hợp 2: Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng.
- Trường hợp 3: Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Khi sử dụng giống cây trồng theo quy định tại trường hợp 1, Bộ NN&PTNT thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký.
Khung giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng theo pháp luật hiện hành. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng.
Trong trường hợp không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định giá để xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng.
Xem chi tiết tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.
Văn bản tiếng việt
1. Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu:
a) Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
b) Tờ khai kỹ thuật
Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó;
Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền;
d) Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm;
đ) Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV;
e) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ.
2. Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi:
a) Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022;
b) Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều này không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu;
c) Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được;
d) Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan;
đ) Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
a) Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo.
b) Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều này hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do.
c) Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều này phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng1. Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau:
a) Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng;
b) Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ;
c) Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký.
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng;
c) Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa.
3. Trình tự thực hiện
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.
Điều 8. Khảo nghiệm DUS1. Sau khi Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được chấp nhận hợp lệ, Khảo nghiệm DUS phải được tiến hành theo Tài liệu khảo nghiệm DUS. Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn hợp lệ được ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng Tài liệu hướng dẫn khảo nghiệm DUS trong thời hạn 06 tháng theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hình thức khảo nghiệm DUS
a) Khảo nghiệm DUS được thực hiện tại tổ chức khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận theo quy định tại Điều 21 Luật Trồng trọt đối với giống cây trồng nông nghiệp hoặc cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp đối với giống cây lâm nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng).
b) Khảo nghiệm DUS do người đăng ký tự thực hiện.
c) Sử dụng kết quả khảo nghiệm DUS trên cơ sở thỏa thuận quốc tế về trao đổi kết quả khảo nghiệm DUS với quốc gia thành viên UPOV hoặc quốc gia có hợp tác với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.
3. Khảo nghiệm DUS theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
Người đăng ký gửi mẫu giống đến tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng để tiến hành khảo nghiệm DUS trong thời hạn 30 ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành Thông báo chấp nhận Đơn.
Trường hợp không đồng ý với kết quả khảo nghiệm DUS, người đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng đã thực hiện khảo nghiệm DUS trước đó hoặc tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng khác thực hiện khảo nghiệm lại. Yêu cầu khảo nghiệm lại phải được làm bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và chứng cứ chứng minh cần phải khảo nghiệm lại đồng thời thông báo tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm DUS phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hoặc hợp đồng thuê địa điểm và diện tích đất phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm DUS đối với giống đăng ký;
b) Có hoặc hợp đồng thuê trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng khảo nghiệm;
c) Có hoặc hợp đồng thuê phòng thử nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và được công nhận hoặc được chỉ định đối với trường hợp khảo nghiệm có bao gồm các chỉ tiêu phân tích;
d) Có hoặc hợp đồng thuê giống đối chứng phù hợp với giống đăng ký khảo nghiệm;
đ) Có hợp đồng lao động với ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học trở lên một trong các chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc các ngành tương tự và có giấy chứng nhận tập huấn về khảo nghiệm DUS do cơ quan quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng cấp.
5. Đối với khảo nghiệm DUS do người đăng ký tự thực hiện, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Tài liệu hướng dẫn khảo nghiệm DUS, tổ chức, cá nhân gửi văn bản kế hoạch khảo nghiệm DUS về các nội dung dự kiến: giống đối chứng, địa điểm và thời gian thực hiện khảo nghiệm. Sau khi gửi văn bản kế hoạch khảo nghiệm DUS, tổ chức, cá nhân được tự thực hiện khảo nghiệm DUS.
Điều 9. Kiểm tra điều kiện và việc thực hiện khảo nghiệm DUS do người đăng ký tự thực hiện1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập đoàn kiểm tra gồm công chức được giao nhiệm vụ về bảo hộ giống cây trồng; chuyên gia về khảo nghiệm DUS hoặc chuyên gia về loài cây trồng trong Đơn đăng ký bảo hộ.
2. Nội dung kiểm tra: Điều kiện thực hiện khảo nghiệm; việc thực hiện khảo nghiệm; đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống khảo nghiệm theo Tài liệu khảo nghiệm DUS đối với loài cây trồng đăng ký của tổ chức, cá nhân đăng ký.
3. Thời điểm kiểm tra: Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra ít nhất 01 lần và không quá 03 lần trong quá trình tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm.
4. Biên bản kiểm tra được lập theo quy định tại Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này và lưu trong hồ sơ đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ biên bản kiểm tra trong quá trình thẩm định nội dung đối với Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng để thẩm định báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS.
Điều 10. Nộp mẫu giống, quản lý và sử dụng mẫu giống đăng ký bảo hộ1. Đối với giống cây trồng được khảo nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này, người đăng ký nộp mẫu giống phục vụ khảo nghiệm DUS và mẫu lưu cho tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng tối thiểu 30 ngày trước thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành Thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng đó.
2. Đối với giống cây trồng nhân giống vô tính, giống cây trồng được thực hiện khảo nghiệm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, người đăng ký tự lưu mẫu giống.
3. Khối lượng (hoặc số lượng) và chất lượng mẫu giống gửi khảo nghiệm và lưu mẫu theo quy định tại Tài liệu khảo nghiệm DUS đối với loài cây trồng đó.
4. Người đăng ký hoặc chủ sở hữu giống cây trồng có trách nhiệm nộp mẫu giống được bảo hộ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian hưởng quyền tạm thời hoặc Bằng bảo hộ giống cây trồng còn hiệu lực. Mẫu giống phải đảm bảo chất lượng theo quy định tại khoản 3 Điều này, đúng với mẫu giống tại thời điểm nộp đơn đăng ký và mức độ biểu hiện của các tính trạng phù hợp với bản mô tả giống tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ trường hợp giống cây trồng đã được cấp Bằng bảo hộ.
5. Người đăng ký hoặc chủ sở hữu giống cây trồng có trách nhiệm lưu giữ mẫu giống trong thời hạn từ khi giống được hưởng quyền tạm thời đến khi chấm dứt hiệu lực của Bằng bảo hộ.
6. Việc sử dụng mẫu giống lưu phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đăng ký hoặc chủ sở hữu giống cây trồng trừ trường hợp để thực hiện: Khảo nghiệm DUS, kiểm nghiệm, hậu kiểm nhằm xác định tính đúng giống hoặc giải quyết tranh chấp, kiến nghị, khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng1. Trường hợp giống đăng ký bảo hộ được thực hiện khảo nghiệm DUS theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định này, tổ chức, cá nhân thực hiện khảo nghiệm nộp bản chính Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS theo quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm DUS.
Trường hợp sử dụng kết quả khảo nghiệm DUS theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận báo cáo khảo nghiệm DUS trực tiếp từ cơ quan bảo hộ giống cây trồng của quốc gia thành viên UPOV hoặc quốc gia hợp tác với Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.
Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS để cấp quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng được sử dụng trong việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu tính khác biệt của giống đăng ký so với giống cây trồng được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ được đảm bảo.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thẩm định nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
a) Trường hợp giống đăng ký đảm bảo tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định, đồng thời Đơn đăng ký bảo hộ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 176 và điểm a khoản 1 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 09, Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này; trả kết quả cho người đăng ký; công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định.
b) Trường hợp giống đăng ký không đảm bảo tính khác biệt hoặc tính đồng nhất hoặc tính ổn định hoặc đơn đăng ký không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 176 và điểm a khoản 1 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng cho người đăng ký và nêu rõ lý do, ấn định thời hạn 30 ngày để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối.
Qua thời hạn trên mà người đăng ký không có ý kiến phản đối dự định từ chối một cách xác đáng hoặc không khắc phục được các thiếu sót, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp người đăng ký khắc phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối một cách xác đáng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp 01 bản.
Điều 12. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng1. Chủ sở hữu Bằng bảo hộ có yêu cầu sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao có chứng thực Tài liệu pháp lý chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc sai sót liên quan đến tên, địa chỉ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ.
c) Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng (trừ trường hợp Bằng bị mất).
2. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng, cấp lại Bằng cho người đăng ký, đăng tải trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định. Bằng bảo hộ giống cây trồng sửa đổi, cấp lại phải được giữ nguyên số Bằng và ghi rõ nội dung “cấp lại” tại góc trái phía dưới của Bằng bảo hộ.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ và nêu rõ lý do.
Điều 13. Đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng1. Đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng khi có căn cứ giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định điểm a khoản 1 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ được nộp đến đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
Đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này;
Chứng cứ chứng minh giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thẩm định, thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng đồng thời tổ chức khảo nghiệm đánh giá lại tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây trồng trên.
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá lại tính đồng nhất, tính ổn định, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thẩm định. Trường hợp ý kiến phản đối của người thứ ba đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp ý kiến phản đối của người thứ ba chưa đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trường hợp đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo điểm c, điểm d khoản 1 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản yêu cầu chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng thay đổi tên giống cây trồng hoặc cung cấp tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định mà chủ sở hữu Bằng bảo hộ không thực hiện theo yêu cầu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
d) Quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng tải trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định.
2. Phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
a) Chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng được khắc phục lý do bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này;
Chứng cứ chứng minh đã khắc phục lý do bị đình chỉ.
c) Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng, trả kết quả cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng và nêu rõ lý do.
3. Hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng khi có căn cứ về một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 171 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022.
b) Tổ chức, cá nhân có ý kiến phản đối về một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 171 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
Đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này;
Chứng cứ chứng minh lý do yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thẩm định, thông báo cho chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Trường hợp lý do yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ là Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký hoặc giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, nếu ý kiến phản đối của người thứ ba đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Nếu ý kiến phản đối của người thứ ba chưa đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp lý do yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng là giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều kiện về tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký tự thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức khảo nghiệm đánh giá lại tính khác biệt hoặc tính đồng nhất hoặc tính ổn định của giống cây trồng trên.
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành thẩm định. Trường hợp ý kiến phản đối của người thứ ba đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trường hợp ý kiến phản đối của người thứ ba chưa đủ căn cứ pháp lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng tải trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 14. Sổ đăng ký quốc gia1. Giống cây trồng được bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập và lưu giữ Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ ghi nhận và lưu giữ thông tin về Bằng bảo hộ giống cây trồng và những thay đổi trong thời hạn hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 15. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộCác phương pháp tác động vào giống cây trồng được bảo hộ (giống ban đầu) để tạo ra giống cây trồng mới có những tính trạng khác biệt với giống cây trồng ban đầu (được gọi là giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009) bao gồm: Chuyển gen, chỉnh sửa gen, lai trở lại, chọn lọc biến dị tự nhiên hay nhân tạo hoặc biến dị soma, gây đột biến nhân tạo bằng phương pháp bất kỳ.
PROCEDURES FOR ESTABLISHING RIGHTS TO PLANT VARIETIES
Article 6. Plant variety protection registration
1. An application for registration of plant variety protection includes:
a) Statement on registration of plant variety protection following Form No. 01 enclosed herewith. Each page shall bear the signatures of concerned parties or an affixed seal;
b) Technical statement
If the registered variety is subject to a plant variety included in the DUS testing documents: use the form of technical statement prescribed in such DUS testing documents;
If the registered variety is subject to a plant variety not included in the DUS testing documents or the DUS testing documents do not have any information on the technical statement: use the technical statement following Form No. 02 enclosed herewith;
c) Original or certified copies of the authorizing document in case of submitting the application through a provider of right representation services; the content of the authorizing document includes: the authorizing party, the authorized party, authorization scope, and authorization period;
d) Photos displaying 3 characteristics of the registered variety: at least 3 colored photos with a minimum size of 9 x 15 cm;
dd) Certified copies of documents proving registration rights if the applicant is subject to a transfer of registration rights or inherits the registration rights (contract of transfer of registration rights, documents on inheritance or equivalent documents), documents proving nationality or permanent residence or facilities of production and business in one of the member nations of UPOV;
e) Documents proving priority rights if the application requests for priority rights according to Clause 1 Article 167 of the Law on Intellectual Property 2005 include: copies of documents on the first-time application confirmed by the plant variety protection authority at a nation where the first-time submission takes place, samples or evidence confirming that the plant variety in two applications is the same and certified copies of the transfer contract or inheritance of priority rights (if any). Documents proving priority rights shall be provided within 90 days from the submission of the application for protection registration.
2. Form assessment means the inspection of the validity of the applications for plant variety protection. An application is invalid when:
a) The information in documents prescribed in Clause 1 of this Article is insufficient or inappropriate to Articles 159, 163, and 164 of the Law on Intellectual Property, amended by Clauses 65, 66, and 82 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022;
b) Documents prescribed in Points c, dd, and e Clause 1 of this Article are not translated into Vietnamese at the request of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam;
c) Documents in the application are erased, torn, or faded to the point of being unreadable;
d) Valid copies of related documents are missing;
dd) The application is submitted by an incompetent person; the registration rights belong to many organizations and individuals, but mutual consent is unavailable.
3. Within 15 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification of acceptance of the application according to Form No. 03 enclosed herewith, return the results to the applicant, and disclose the notification in the Agriculture and Rural Development Magazine and on its web portal within 90 days from the notification date.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide a notification and specific reasons for the applicant to complete the application. Within 30 days after receiving the mentioned notification, the applicant shall rectify the deficiencies of the application and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. Within 7 working days after receiving the amended application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess and issue a notification of acceptance of the application according to Point a Clause 2 of this Article or refuse to accept the application and provide specific reasons.
c) If the application is invalid or the applicant fails to rectify the deficiencies within the time lime and is determined to no longer wish to continue applying, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification of refusing the application with specific reasons.
4. If documents prescribed in Points c, dd, and e Clause 1 of this Article must be translated into Vietnamese as requested by the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam, the translation shall be certified or confirmed by the service provider representing the representation rights for the applicant regarding the plant variety.
Article 7. Amendments to applications for plant variety protection
1. Before the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam issues notifications of refusing to issue protection titles or decides on the issuance of protection titles of plant varieties, organizations and individuals may supplement their applications for plant variety protection in the following cases:
a) Spelling errors in the names and/or addresses of the applicants, providers of right representation services, plant variety breeders, or names of the plant varieties;
b) Changes to the names and/or addresses of applicants, providers of right representation services, and plant variety breeders based on valid legal papers;
c) Changes to names of plant varieties according to requests from applicants.
2. Organizations and individuals shall submit applications to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Statement on the request for amendments following Form No. 04 enclosed herewith;
b) Certified copies of the contract of transfer of registration rights in case of changing the applicant due to transfer of registration rights; or documents proving changes to the name and/or address of the applicant, provider of right representation services, or plant variety breeder;
c) Certified copies of documents proving the inheritance with confirmation of the applicant, documents proving moral rights between the applicant and the receiver of the inheritance; death certificate, or excerpt of the death certificate of the applicant (if any) in case of changes to the applicant due to inheritance.
3. Implementation procedures
Within 15 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification of acceptance of amendments to the application according to Form No. 05 enclosed herewith, return the results to the applicant, and disclose the notification on its web portal.
If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide answers and explanations for the applicant in writing.
1. After the application for plant variety protection is accepted as valid, DUS testing shall be carried out according to DUS testing documents. If the registered variety is not included in any DUS testing document, within 30 days from the date of the notification of valid application acceptance, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall develop guidelines for DUS testing documents within 6 months following Form No. 06 enclosed herewith.
2. DUS testing methods
a) DUS testing performed at a testing organization recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam under Article 21 of the Law on Crop Production regarding agricultural plant varieties or an agricultural plant variety testing facility prescribed in Article 12 of Decree No. 27/2021/ND-CP dated March 25, 2021 of the Government of Vietnam (hereinafter referred to as “plant variety testing organizations”).
b) DUS testing performed by the applicant.
c) DUS testing results used based on an international agreement on exchanging DUS testing results with a member nation of UPOV or a nation cooperating with Vietnam in plant variety protection.
3. Regarding the DUS testing method prescribed in Point a Clause 2 of this Article
An applicant shall send the related variety to the concerned plant variety to carry out DUS testing within 30 days before the first planting season from the date of the application acceptance notification.
In case of disagreement with the DUS testing results, the applicant may request the plant variety testing organization that performed the previous DUS testing or any other plant variety testing organization to re-do it. A request for a re-testing shall be made in writing, specifying the reason and evidence proving its necessity while notifying such event to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam.
4. An organization or individual performing DUS testing shall:
a) Have a rental contract of the location and the land area appropriate for DUS testing for the registered variety;
b) Have a contract for hiring devices and equipment for analyzing and assessing targets according to the request for plant variety testing;
c) Have a rental contract of a laboratory with an issued certificate of operation registration and is recognized or designated for the case of testing with the inclusion of analysis targets;
d) Have a rental contract of a check variety appropriate for the variety registered for testing;
dd) Have a labor contract with at least 1 technical officer with at least a bachelor’s degree in one of the majors of crop production, plant protection, biology, or equivalences and a certificate of training in DUS testing issued by a plant protection variety authority.
5. Regarding DUS testing performed by the applicant, within 30 days from the date the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam promulgates the guidelines for DUS testing documents, the applicant shall submit the plan for DUS testing with the following expected contents: check variety, location, and time of testing. After submitting the plan for DUS testing, the applicant shall carry out the testing.
Article 9. Inspection of conditions and implementation of DUS testing performed by applicants
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall establish an inspection delegation including officials assigned with tasks of plant variety protection; DUS testing specialists, or plant variety specialists in the application for protection.
2. Inspection contents: conditions for implementing testing; testing implementation; assessment of distinctness, uniformity, and stability of the variety registered by the applicant according to DUS testing documents.
3. Time of inspection: the inspection delegation shall carry out its operation at least 1 time and no more than 3 times during the implementation of testing performed by the applicant.
4. Inspection minutes shall be made following Form No. 07 enclosed herewith and archived in the application for registration of plant variety protection. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall, based on the inspection minutes made during the content assessment of the application for registration of plant variety protection, carry out the assessment of the report on DUS testing results.
Article 10. Submission of samples of varieties and management and use of varieties registered for protection
1. Regarding the plant variety subject to testing according to Point a Clause 2 Article 8 of this Decree, the applicant shall submit a sample for DUS testing and a sample for storage to the plant variety testing organization within 30 days before the first planting season from the date of the notification of the acceptance of the application for protection of such a plant variety.
2. Regarding the plant variety subject to testing according to Point a Clause 2 Article 8 of this Decree, the applicant shall submit a sample for DUS testing and a sample for storage to the plant variety testing organization within 30 days before the first planting season from the date of the notification of the acceptance of the application for protection of such a plant variety.
3. The weight (or quantity) and quality of the sample of the variety sent for testing and storage shall comply with DUS testing documents applicable to the related plant variety.
4. The applicant or owner of the plant variety shall submit the sample of the protected plant variety when requested by the competent authority during the period of temporary rights or the effective period of a protection title. The sample shall be ensured of its quality according to Clause 3 of this Article and identical to the sample of the variety prescribed in the registration application with the expression levels of traits matching the description prescribed in the protection title (if any).
5. The applicant or owner of the plant variety shall store the sample of the variety during the period when the variety is entitled to temporary rights until the expiry date of the protection title.
6. The use of the stored sample shall be approved by written consent of the applicant or the owner of the plant variety except for cases of implementing DUS testing, testing, or post-testing to identify the correct variety or settle any dispute, petition, complaint, denunciation, or lawsuit.
Article 11. Issuance of protection titles of plant varieties
1. If the plant variety registered for protection is subject to DUS testing according to Point a and Point b Clause 2 Article 8 of this Decree, the organization or individual performing testing shall submit an original copy of the report on the DUS testing results following Form No. 08 enclosed herewith to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam within 90 days from the end date of DUS testing.
In case of using DUS testing results according to Point c Clause 2 Article 8 of this Decree, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall receive a report on DUS testing directly from the plant variety protection authority of a member nation of UPOV or the nation cooperating with Vietnam in plant variety protection.
The report on the DUS testing results used for the issuance of a decision to recognize the circulation of the plant variety shall be used in the issuance of the protection title of the plant variety if the distinctness of the registered variety is ensured compared to the distinctness of the commonly known variety at the time of submission of the registration application.
2. Within 90 days after receiving the report on the DUS testing results, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall carry out the content assessment according to Clause 1 Article 178 of the Law on Intellectual Property 2005.
a) In case the registered variety ensures its distinctness, uniformity, and stability and the application for protection meets the requirements prescribed in Article 176 and Point a Clause 1 Article 178 of the Law on Intellectual Property 2005, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision on the issuance of the protection title of the plant variety following Form No. 09 and Form No. 10 enclosed herewith; return the results to the applicant; disclose the information in the Agriculture and Rural Development Magazine and on its web portal within 60 days from the date of decision issuance.
b) In case the registered variety fails to ensure distinctness, uniformity, or stability or the application fails to meet one of the requirements prescribed in Clause 2 Article 176 and Point a Clause 1 Article 178 of the Law on Intellectual Property 2005, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a written notification of the intended refusal of the issuance of the protection title of the plant variety to the applicant with specified reasons and impose a 30-day time limit for the applicant to rectify any deficiency or object to the indented refusal.
If the applicant does not have any reasonable objection to the intended refusal or fails to rectify deficiencies after the imposed time limit, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a notification refusing the issuance of the protection title of the plant variety. In case the applicant rectifies deficiencies or has a reasonable objection, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue the protection title of the plant variety under Clause 1 of this Article.
3. A plant variety protection title shall only be issued in 1 copy.
Article 12. Amendments to and re-issuance of plant variety protection titles
1. A holder of a protection title requesting amendments to or re-issuance of the plant variety protection title shall submit an application to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
a) Statement on request for amendments to or re-issuance of the plant variety protection title following Form No. 11 enclosed herewith.
b) Certified copies of legal documents proving changes to or deficiencies concerning the name and/or address of the holder of the plant variety protection title.
c) Original copy of the plant variety protection title (except for the case where the protection title is lost).
2. Within 12 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
a) If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision on amendments to or re-issuance of the protection title to the applicant and disclose the information in the Agriculture and Rural Development Magazine and on its web portal within 60 days from the date of decision issuance. The amended or re-issued plant variety protection title shall maintain its original or previous number and be labeled “cấp lại” (re-issued) at its lower left corner.
b) If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide written answers and explanations for the holder of the protection title.
Article 13. Suspension, restoration, and termination of the validity of plant variety protection titles
1. Suspension of the validity of a plant variety protection title
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to suspend the validity of the plant variety protection title when there are grounds proving that the protected plant variety no longer meets the requirements for distinctness or stability compared to its state at the time of issuance of the protection title.
b) In case an organization or individual requests the suspension of the validity of a plant variety protection title under Point a Clause 1 Article 170 of the Law on Intellectual Property, an application shall be submitted to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
Application for suspension of the validity of the plant variety protection title following Form No. 12 enclosed herewith;
Evidence proving that the protected plant variety no longer meets the requirements for distinctness or stability compared to its state at the time of issuance of the protection title.
Within 30 days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess and provide written notification for the holder of the plant variety protection title while organizing the re-assessment of the distinctness and/or stability of the related plant variety.
Within 12 days after receiving the results of the re-assessment of distinctness and/or stability, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall begin the assessment. If the objection of the third party has sufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to suspend the validity of the plant variety protection title. If the objection of the third party has insufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall answer and explain in writing.
c) In case of suspension of the validity of the plant variety protection title under Point c and Point d Clause 1 Article 170 of the Law on Intellectual Property.
Within 30 days from the date the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam provides written notification requesting changes to the name of the plant variety or provides the necessary documents and materials for plant variety reproduction to maintain and store the plant variety as per regulation for the holder of the plant variety protection title but the holder fails to comply with, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to suspend the validity of the plant variety protection title.
d) A decision to suspend the validity of the plant variety protection title shall be disclosed in the Agriculture and Rural Development Magazine and on the web portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam within 60 days from its issuance date.
2. Restoration of the validity of a plant variety protection title
a) The holder of the plant variety protection title may rectify the reason for the suspension according to Clause 5 Article 170 of the Law on Intellectual Property.
b) The holder of the plant variety protection title shall submit an application to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
Application for the restoration of the validity of the plant variety protection title following Form No. 13 enclosed herewith;
Evidence proving the rectification of the suspension reason.
c) Within 12 days after receiving the adequate application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess it.
If the application is valid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to restore the validity of the plant variety protection title, return the results to the holder of the plant variety protection title, and disclose the information on its web portal.
If the application is invalid, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall provide written answers and explanations for the holder of the plant variety protection title.
3. Termination of the validity of a plant variety protection title
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to terminate the validity of the plant variety protection title when there are grounds proving that it is subject to one of the cases prescribed in Clause 1 Article 171 of the Law on Intellectual Property 2005, amended by Clause 69 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022.
b) An organization or individual that has objections to one of the cases prescribed in Clause 1 Article 171 of the Law on Intellectual Property 2005, amended by Clause 68 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2022 shall submit an application to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam. An application includes:
Application for termination of the validity of the plant variety protection title following Form No. 14 enclosed herewith;
Evidence proving the reasons for requesting the termination of the validity of the plant variety protection title.
Within 30 days from the receipt of the sufficient application, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall assess and provide notifications for the holder of the plant variety protection title.
In case the reason specified in the request for the termination of the validity of the protection title is that the application for registration of the protection of plant varieties is carried out by a person incompetent to register or the protected plant variety fails to meet the novel requirements at the time of issuance of the protection title, or if the objection of a third party has sufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to terminate the validity of the plant variety protection title. If the objection of the third party does not have sufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall answer and explain in writing.
In case the reason for the request for the termination of the validity of the protection title is that the protected plant variety fails to meet the requirements for distinctness at the time of issuance of the protection title or the plant variety fails to meet the requirements for uniformity or stability at the time of issuance of the protection title based on the testing results performed by the by applicant, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall organize testing for the re-assessment of distinctness, uniformity, or stability of the plant variety.
Within 12 days after receiving the testing results, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall begin the assessment. If the objection of the third party has sufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall issue a decision to terminate the validity of the plant variety protection title. If the objection of the third party has insufficient legal grounds, the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall answer and explain in writing.
c) A decision to terminate the validity of the plant variety protection title shall be disclosed in the Agriculture and Rural Development Magazine and on the web portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam within 60 days from its issuance date.
1. Protected plant varieties shall be recorded in the National Register.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall establish and store a National Register for protected plant varieties.
The National Register for protected plant varieties shall record and archive information on plant variety protection titles and changes during the effective period of plant variety protection titles.
Article 15. Plant varieties originating mostly from protected plant varieties
Methods of impacting protected plant varieties (original varieties) to create new plant varieties with traits different from the original varieties (also known as plant varieties originating mostly from protected plant varieties according to Clause 1 Article 187 of the Law on Intellectual Property 2005, amended by Clause 23 Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property 2009) include transgenesis, gene editing, breeding-back, selection of natural, artificial or somatogenic variations, or artificial mutations by certain methods.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực