Chương 1 Nghị định 79/2005/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 79/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 12/07/2005 |
Ngày công báo: | 27/06/2005 | Số công báo: | Từ số 32 đến số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đại lý làm thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng.
Đại lý hải quan phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan.
4. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Các đối tượng sau đây không được làm nhân viên đại lý hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
Đại lý hải quan đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho nhân viên của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Điều này.
1. Nhân viên của đại lý hải quan đáp ứng các điều kiện tại Điều 3 Nghị định này được cơ quan Hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp thẻ, cơ quan Hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp thẻ.
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan ghi rõ: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân của nhân viên đại lý hải quan; tên đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan đang làm việc.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Agents carrying out customs procedures
Agents carrying out customs procedures (hereinafter referred to as customs agents) mean traders who perform, on behalf of export and import goods owners (hereinafter referred to as goods owners), responsibilities of customs declarers according to the provisions of Clause 1, Article 16 of the Customs Law and other jobs regarding customs procedures as contracted.
Article 2.- Conditions for acting as customs agents
A customs agent must fully meet the following conditions:
1. Having made business registration according to the provisions of law;
2. Being engaged in the business line of providing the service of forwarding export or import goods, or the service of making customs declarations on others’ behalf, which is stated in its business registration certificate;
3. Having at least one (01) customs agent staff member.
4. Satisfying conditions for connecting with computer networks of customs offices for carrying out electronic customs procedures at provincial/municipal Customs Departments (hereinafter called provincial Customs Departments for short), where electronic customs procedures have been carried out.
Article 3.- Conditions for acting as customs agent staff
A customs agent staff member must satisfy the following conditions:
1. Being a Vietnamese citizen;
2. Having intermediate or higher diplomas in economics or law.
3. Having a certificate of custom declaration profession.
Article 4.- Subjects who are not allowed to act as customs agent staff
The following subjects shall not be allowed to act as customs agent staff:
1. Adults who have limited or lost civil act capacity.
2. Persons who are being examined for penal liability or serving imprisonment sentences.
3. Persons who have been administratively handled for acts of violating customs and tax laws within one (01) year up to the date of filing the dossiers of application for customs agent staff cards.
4. State officials and employees who are on service.
Customs agents which applying for customs agent staff cards for their staff must bear responsibility before law for the inspection and certification of the conditions stated in this Article.
Article 5.- Customs agent staff cards
1. Staff members of customs agents who satisfy the conditions provided for in Article 3 of this Article shall be granted customs agent staff cards by customs offices. The time limit for granting cards shall be 10 working days after complete dossiers of application are submitted. In case of refusal to grant cards, customs offices must clearly notify in writing the reasons therefor to card applicants.
2. A customs agent staff card must clearly show the full name, serial number of the identity card of the customs agent staff member, the name of the customs agent where such customs agent staff member is working.
Article 6.- Dossiers of application for customs agent staff cards shall each comprise:
1. Written request of the managing customs agent, clearly stating the full name, the serial number and date of issuance of the identity card of the card applicant.
2. Notarized copies of diplomas and certificates specified in Clauses 2 and 3, Article 3 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực