Nghị định 79/2005/NĐ-CP về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
Số hiệu: | 79/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 12/07/2005 |
Ngày công báo: | 27/06/2005 | Số công báo: | Từ số 32 đến số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2005 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2005/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Đại lý làm thủ tục hải quan (dưới đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng.
Đại lý hải quan phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan.
4. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Các đối tượng sau đây không được làm nhân viên đại lý hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
Đại lý hải quan đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho nhân viên của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Điều này.
1. Nhân viên của đại lý hải quan đáp ứng các điều kiện tại Điều 3 Nghị định này được cơ quan Hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp thẻ, cơ quan Hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp thẻ.
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan ghi rõ: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân của nhân viên đại lý hải quan; tên đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan đang làm việc.
1. Thương nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố căn cứ quy định của pháp luật để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi bổ sung ngành nghề này vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trước khi triển khai hoạt động, đại lý hải quan phải nộp các chứng từ sau cho Cục Hải quan tỉnh, nơi đại lý hải quan có trụ sở chính. Trường hợp nơi đại lý hải quan có trụ sở chính không có Cục Hải quan tỉnh thì nộp cho Cục Hải quan tỉnh có cửa khẩu nơi đại lý hải quan thường xuyên hoạt động:
a) Văn bản của đại lý hải quan thông báo đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;
b) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có công chứng chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan của nhân viên đại lý hải quan;
d) Mẫu chữ ký của nhân viên đại lý hải quan có thẩm quyền khai trên tờ khai hải quan.
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với chủ hàng.
2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo thoả thuận trong hợp đồng, gồm:
a) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan;
b) Nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Xuất trình hàng hoá để cơ quan Hải quan kiểm tra.
4. Thực hiện các công việc sau khi được uỷ quyền theo thoả thuận trong hợp đồng, gồm:
a) Nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các loại thuế khác, lệ phí và các khoản thu khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đệ trình các khiếu nại, yêu cầu xét lại hay điều chỉnh các quyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp.
1. Ký hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi uỷ quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
2. Cung cấp cho đại lý hải quan đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin, các chứng từ liên quan đến lô hàng, cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.
Cơ quan Hải quan kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Nghị định này của các đại lý hải quan.
Khi làm thủ tục tại cơ quan Hải quan, nhân viên đại lý hải quan phải xuất trình các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng minh nhân dân (khi được yêu cầu).
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan.
Cơ quan Hải quan hỗ trợ miễn phí cho đại lý hải quan trong các lĩnh vực sau:
1. Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa đại lý hải quan với cơ quan Hải quan.
2. Tư vấn về thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan.
4. Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.
Đại lý hải quan có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Đối với đại lý hải quan
a) Tổng cục Hải quan đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố quyết định dừng hoạt động của đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
- Đại lý hải quan không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này;
- Đại lý hải quan thông đồng với chủ hàng để vi phạm pháp luật hải quan;
- Đại lý hải quan tự ý thay đổi tên, địa chỉ không đúng quy định của pháp luật nhằm mục đích buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
- Đại lý hải quan đã tự chấm dứt hoạt động.
b) Tổng cục Hải quan quyết định tạm dừng hoạt động của đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
- Không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của đại lý hải quan theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;
- Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan Hải quan khi có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan;
- Cho mượn danh nghĩa trong hoạt động đại lý hải quan.
Thời gian tạm dừng kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến khi đại lý hải quan khắc phục xong hậu quả.
2. Đối với nhân viên đại lý hải quan:
Cơ quan Hải quan quyết định thu hồi thẻ của nhân viên đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
a) Nhân viên đại lý hải quan có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
- Cho người khác sử dụng thẻ của mình hoặc sử dụng thẻ của người khác;
- Sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan cho hàng hoá của doanh nghiệp không ký hợp đồng với đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan làm việc;
- Hối lộ nhân viên hải quan hoặc có các hành vi tiêu cực khác liên quan đến việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan có văn bản đề nghị cơ quan Hải quan thu hồi thẻ.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật khác của đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan trong lĩnh vực hải quan, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 79/2005/ND-CP |
Hanoi, June 16, 2005 |
DECREE
PRESCRIBING CONDITIONS FOR REGISTRATION AND OPERATION OF AGENTS CARRYING OUT CUSTOMS PROCEDURES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2001 Customs Law;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Agents carrying out customs procedures
Agents carrying out customs procedures (hereinafter referred to as customs agents) mean traders who perform, on behalf of export and import goods owners (hereinafter referred to as goods owners), responsibilities of customs declarers according to the provisions of Clause 1, Article 16 of the Customs Law and other jobs regarding customs procedures as contracted.
Article 2.- Conditions for acting as customs agents
A customs agent must fully meet the following conditions:
1. Having made business registration according to the provisions of law;
2. Being engaged in the business line of providing the service of forwarding export or import goods, or the service of making customs declarations on others’ behalf, which is stated in its business registration certificate;
3. Having at least one (01) customs agent staff member.
4. Satisfying conditions for connecting with computer networks of customs offices for carrying out electronic customs procedures at provincial/municipal Customs Departments (hereinafter called provincial Customs Departments for short), where electronic customs procedures have been carried out.
Article 3.- Conditions for acting as customs agent staff
A customs agent staff member must satisfy the following conditions:
1. Being a Vietnamese citizen;
2. Having intermediate or higher diplomas in economics or law.
3. Having a certificate of custom declaration profession.
Article 4.- Subjects who are not allowed to act as customs agent staff
The following subjects shall not be allowed to act as customs agent staff:
1. Adults who have limited or lost civil act capacity.
2. Persons who are being examined for penal liability or serving imprisonment sentences.
3. Persons who have been administratively handled for acts of violating customs and tax laws within one (01) year up to the date of filing the dossiers of application for customs agent staff cards.
4. State officials and employees who are on service.
Customs agents which applying for customs agent staff cards for their staff must bear responsibility before law for the inspection and certification of the conditions stated in this Article.
Article 5.- Customs agent staff cards
1. Staff members of customs agents who satisfy the conditions provided for in Article 3 of this Article shall be granted customs agent staff cards by customs offices. The time limit for granting cards shall be 10 working days after complete dossiers of application are submitted. In case of refusal to grant cards, customs offices must clearly notify in writing the reasons therefor to card applicants.
2. A customs agent staff card must clearly show the full name, serial number of the identity card of the customs agent staff member, the name of the customs agent where such customs agent staff member is working.
Article 6.- Dossiers of application for customs agent staff cards shall each comprise:
1. Written request of the managing customs agent, clearly stating the full name, the serial number and date of issuance of the identity card of the card applicant.
2. Notarized copies of diplomas and certificates specified in Clauses 2 and 3, Article 3 of this Decree.
Chapter II
REGISTRATION AND OPERATION OF CUSTOMS AGENTS; RESPONSIBILITIES OF GOODS OWNERS
Article 7.- Order of registering the operation of customs agents
1. Traders register for doing business in providing services of forwarding export or import goods or making customs declarations on others’ behalf according to the provisions of the Enterprise Law.
2. The provincial/municipal Planning and Investment Services shall base themselves on legal provisions to grant business registration certificates or additionally inscribe the said business lines in business registration certificates.
3. Before commencing its operation, a customs agent shall have to submit the following documents to the provincial Customs Department of the province where it is headquartered. In cases where such provincial Customs Department does not exist in the province where the customs agent is headquartered, the documents shall be submitted to the provincial Customs Department of the province having a border-gate where the customs agent regularly operates:
a/ The customs agent’s written notice on satisfaction of legally-established conditions and commitment to fully satisfy such conditions throughout the course of business operation;
b/ Notarized copy of the business registration certificate;
c/ Notarized copies of customs declaration profession certificates of customs agent staff;
d/ Specimens of signatures of customs agent staff competent to make declarations in customs declaration forms.
Article 8.- Operations of customs agents
1. Signing written contracts with goods owners.
2. Requesting goods owners to fully and accurately supply documents and information necessary for carrying out customs procedures for each export or import goods lot.
3. Performing jobs related to customs procedures as agreed upon in contracts, including:
a/ Making declarations, giving signatures and affixing seals on customs declaration forms;
b/ Submitting and producing customs dossier sets relevant to export or import goods lots;
c/ Producing goods for customs inspection.
4. Performing the following jobs after being authorized as agreed upon in contracts:
a/ Paying export tax, import tax, other taxes, fees and other levies related to export goods or import goods;
b/ Lodging petitions or requests for reconsideration or adjustment of customs offices’ decisions related to export or import goods.
5. Taking responsibility before law in cases where they fail to properly perform authorized jobs, or have untruthfully declared relevant information and documents supplied by goods owners.
Article 9.- Responsibilities of goods owners
1. To sign contracts with customs agents, stating the scope of authorization and responsibilities of each contracting party.
2. To fully and accurately supply to customs agents documents and information necessary for carrying out customs procedures for export or import goods lots.
3. To take responsibility before law for acts of failing to supply full and accurate information and documents related to goods lots, supplying unlawful or invalid documents to customs agents, thus entailing acts of law violation.
Article 10.- Inspection and supervision of operation of customs agents
Customs offices shall inspect and supervise customs agents’ operation and observance of the provisions of this Decree.
Article 11.- Papers to be produced when carrying out customs procedures
When carrying out customs procedures at customs offices, customs agent staff must produce the following papers:
1. People’s identity card (when requested).
2. Customs agent staff card.
Article 12.- Assistances by customs offices for customs agents
Customs offices shall provide free-of-charge assistance to customs agents in the following domains;
1. Technical assistance in connecting the networks between customs agents and customs offices.
2. Consultancy on customs procedures and taxes on export and import goods.
3. Updating of new provisions of customs law.
4. Professional training and fostering in customs law.
Chapter III
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 13.- Commendation
Customs agents that have well observed customs law shall be commended and/or rewarded according the provisions of law.
Article 14.- Handling of violations
1. Regarding customs agents
a/ The General Department of Customs shall request provincial/municipal Planning and Investment Services to decide on cessation of operation of customs agents in the following cases where:
- Customs agents fail to satisfy the conditions stated in Article 2 of this Decree;
- Customs agents connive with goods owners in violating customs law;
- Customs agents arbitrarily change their names and addresses in contravention of law for the purpose of smuggling, trade fraudulence or tax evasion;
- Customs agents have terminated their operation at their own will.
b/ The General Department of Customs shall decide on temporary suspension of customs agents in the following cases where:
- They fail to fulfill the responsibilities of customs agents provided for in this Decree and according to other provisions of law;
- They fail to abide by or improperly abide by sanctioning decisions of customs offices for their acts of violating the customs law;
- They lend their names to others in customs agent activities.
The suspension duration shall count from the time when the above-said acts are detected to the time when customs agents complete remedying consequences.
2. Regarding customs agent staff:
Customs offices shall decide on withdrawal of cards of customs agent staff in the following cases where:
a/ Customs agent staff commit one of the following violation acts:
- Smuggling, committing trade frauds or evading taxes;
- Letting others to use their cards or using others’ cards;
- Using cards in carrying out customs procedures for goods of enterprises which have not yet signed contracts with customs agents where they are working;
- Bribing customs officers or committing other negative acts related to carrying out customs procedures for export or import goods.
b/ Customs agents where customs agent staff work request in writing customs offices to withdraw cards.
3. Other acts of law violation committed by customs agents and customs agent staff in the field of customs shall, depending on their seriousness, be administratively handled according to the provisions of the Decree on sanctioning of administrative violations in the field of customs or examined for penal liability according to the provisions of law.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.” To annul the provisions of Article 6 of the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001, detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law on customs procedures, and customs inspection and supervision regime.
Article 16.- Implementation responsibilities
1. The Finance Minister shall have to guide and organize the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, and the presidents of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực