Chương 2 Nghị định 79/2002/NĐ-CP: Tổ chức và điều hành công ty tài chính
Số hiệu: | 79/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/10/2002 | Ngày hiệu lực: | 19/10/2002 |
Ngày công báo: | 31/10/2002 | Số công báo: | Số 54 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/06/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty Tài chính (dưới đây gọi tắt là giấy phép) gồm:
a) Có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính;
đ) Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
e) Có dự thảo phương án kinh doanh khả thi.
2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh, Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài cần phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc các hoạt động của Công ty Tài chính;
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép; trong đó nêu rõ các nghiệp vụ xin phép hoạt động;
b) Dự thảo điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế trong hoạt động của Công ty Tài chính;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ) Mức vốn góp, phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty Tài chính.
2. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ của các bên góp vốn;
b) Giấy phép của các bên góp vốn;
c) Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty Tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn;
đ) Hợp đồng liên doanh đối với Công ty Tài chính liên doanh.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với các Công ty Tài chính liên doanh và Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt Nam và một bộ bằng tiếng Anh những tài liệu trong bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao bằng tiếng Việt Nam và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép đối với Công ty Tài chính, Ngân hàng Nhà nước phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do.
2. Tại Giấy phép cấp cho Công ty Tài chính, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các hoạt động nghiệp vụ Công ty Tài chính được thực hiện.
3. Công ty Tài chính được cấp phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy phép. Cấm làm giả, tẩy xoá, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.
1. Để tiến hành hoạt động, Công ty Tài chính được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty Tài chính;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số vốn này chỉ được giải tỏa sau khi Công ty Tài chính khai trương hoạt động;
d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty Tài chính tại Việt Nam;
đ) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, Công ty Tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép phải khai trương hoạt động.
1. Công ty Tài chính được mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, môi giới, bảo hiểm, chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật.
ORGANIZATION AND ADMINISTRATION OF FINANCIAL COMPANIES
Section 1. GRANTING ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES
Article 8.- Conditions for granting of licenses
1. The conditions for a financial company to be granted establishment and operation license (hereinafter called the license for short) include:
a) Having the demand for operations of the financial company;
b) Having enough legal capital prescribed by the Government;
c) The founding members are organizations or individuals, that have prestige and financial capability as provided for by the State Bank;
d) The manager and administrator have full civil act capacity and professional qualifications suitable for the operation of the financial company;
e) Having the organization and operation charter compatible to the provisions of the Law on Credit Institutions and other law provisions;
f) Having draft feasible business plan.
2. In addition to the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, the foreign parties in financial companies, the financial companies with 100% foreign capital must also satisfy the following conditions:
a) They are allowed by competent bodies of foreign countries to carry out banking activities or to conduct operations of the financial companies;
b) They are allowed by competent bodies of foreign countries to operate in Vietnam.
Article 9.- Dossiers for granting of licenses
1. A dossier of application for a license includes:
a) The application for the license, which clearly states the operations applied for;
b) The draft charter;
c) The plan for operation in the first three years, clearly stating the economic efficiency and benefits of the operation of the financial company;
d) The list, curricula vitae, diplomas evidencing the professional capabilities and qualifications of the founding members, the Managing Board and Control Board members and the general director (director);
e) The contributed capital levels, the capital contribution plan and the list of individuals and organizations that contribute capital;
f) The financial situation and information related to major shareholders;
g) The approval by the provincial/municipal People’s Committee of the place to locate the head-office of the financial company.
2. Apart from the documents prescribed in Clause 1 of this Article, the dossiers of application for licenses of the joint-venture financial companies and the financial companies with 100% foreign capital shall also include:
a) The charters of the capital-contributing parties;
b) The licenses of the capital-contributing parties;
c) The documents of the competent foreign agencies permitting the foreign parties to operate in Vietnam in the form of joint-venture financial company or financial company with 100% foreign capital;
d) The financial balance sheet, the profit and loss sheet, which have already been audited, and the report on situation of operation for the latest three years of the capital-contributing parties;
e) The joint-venture contracts, for the joint-venture financial companies.
3. The dossiers of application for licenses of the joint-venture financial companies and the financial companies with 100% foreign capital shall be made in two sets, one in Vietnamese and one in English. The foreign-language documents in the dossiers must be consularly legalized and the translations from foreign languages into Vietnamese must be certified by Vietnamese notaries public or diplomatic missions or consulates overseas.
The financial companies licensed by the State Bank must pay fees according to regulations of the Finance Ministry.
Article 11.- The time limits for granting and use of licenses
1. Within 90 days as from the date of receiving complete dossiers of application for licenses of financial companies, the State Bank must grant or refuse to grant the licenses. In case of refusal, the State Bank must explain in writing the reasons therefor.
2. In the licenses granted to financial companies, the State Bank specifies professional operations to be performed by the financial companies.
3. The licensed financial companies must use the right names and operate strictly according to the contents prescribed in their licenses. It is forbidden to forge, erase, cross out, transfer, lease or lend licenses.
Article 12.- Conditions for inaugurating operations
1. To carry out their operations, the licensed financial companies must meet the following conditions:
a) Having their charters approved by the State Bank;
b) Having business registration certificates; having enough legal capital and head-offices suitable for the operations of the financial companies;
c) The legal capital amounts contributed in cash must be deposited into the blocked accounts opened at the State Bank without enjoying interests at least 30 days before commencing the operations. These capital amounts shall be released when the financial companies inaugurate their operations;
d) Having legal documents on the right to own or use the head-offices of the financial companies in Vietnam;
e) Publishing on central or local newspapers as provided for by law the contents prescribed in the licenses.
2. Within 12 months as from the dates they are licensed, the financial companies licensed by the State Bank must commence their operations.
Article 13.- Withdrawal of licenses
The withdrawal of licenses of financial companies shall comply with the provisions in Article 29 of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank.
Section 2. ORGANIZATION, MANAGEMENT, ADMINISTRATION AND CONTROL OF FINANCIAL COMPANIES
Article 14.- Opening branches and representative offices and setting up affiliated companies
1. Financial companies may open branches and representative offices at home and abroad when so approved in writing by the State Bank.
2. Financial companies may set up affiliated companies which have legal person status, conduct independent cost-accounting in order to provide financial, monetary, brokerage, insurance, securities and consultancy services according to law provisions.
Article 15.- Conditions, dossiers and procedures for opening branches and representative offices and setting up affiliated companies
The conditions, dossiers and procedures for opening branches and representative offices or setting up affiliated companies of financial companies shall comply with Article 33 of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank.
Article 16.- Management, administration and control
The management, administration, control, inspection system and internal auditing of financial companies shall comply with the provisions in Section 3 and Section 4, Chapter II of the Law on Credit Institutions and the guidance of the State Bank.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực