Chương VIII Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Đăng ký hộ kinh doanh
Số hiệu: | 78/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2015 |
Ngày công báo: | 27/09/2015 | Số công báo: | Từ số 1009 đến số 1010 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 với nhiều điểm mới về hồ sơ thủ tục đăng ký DN, hộ kinh doanh,quản lý và sử dụng con dấu ... đã được ban hành ngày 14/9/2015
Ngày 14/09/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp. Nghị định 78 ra đời đã mang đến rất nhiều điểm mới quan trọng về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định số 78/2015 bao gồm 09 Chương, 83 Điều, trong đó có một số điều khoản quy định mới, khắc phục nhiều bất cập từ thực tế triển khai thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP để giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm bắt cơ hội sản xuất, kinh doanh; ba điểm điểm mới đáng chú ý tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP là:
Thứ nhất, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN).
Theo đó, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đồng thời, Nghị định số 78 cũng rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống từ 05 ngày còn 03 ngày làm việc .
Thứ hai, Nghị định số 78/2015 bổ sung thêm hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Hình thức này cho phép tổ chức, cá nhân được lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Doanh nghiệp vẫn được tự do lựa chọn các hình thức đăng ký doanh nghiệp phù hợp, tuy nhiên doanh nghiệp cũng được khuyến khích sử dụng mạng điện tử để đăng ký; việc đăng ký điện tử này có giá trị pháp lý tương đương với hình thức nộp hồ sơ bằng bản giấy.
Thứ ba, Nghị định 78/2015 hướng dẫn chi tiết quy định về con dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Theo đó, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
Bên cạnh đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CPcũng bổ sung một số quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo hướng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/11/2015, thay thế cho Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định 05/2013/NĐ-CP nhằm tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ nhưng đơn giản, giúp các doanh nghiệp có thể áp dụng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực doanh nghiệp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
BUSINESS HOUSEHOLD REGISTRATION
Article 66. Business household
1. Business household owned by an individual, a group of individuals being Vietnamese citizens from 18 years of age or older, have full civil capacity, or owned by a household may only register one business location, employs fewer than 10 employees, and take responsibility for the business operation with all of their property.
2. Households engaged in agriculture, forestry, aquaculture, salt productions, street vendors, nomadic businesspeople, and service providers earning low revenues are not required to registered, except for conditional business lines. The People’s Committees of provinces shall specify the low revenues applied within their provinces.
3. Any business household that hires 10 employees or more must apply for enterprise registration as prescribed.
Article 67. The right to establish business households and obligation to register of business households
1. Every Vietnamese citizen from 18 years of age or over, has full legal and civil capacity, every household is entitled to establish business households and has the responsibility to register business households as prescribed in this Chapter.
2. Each individual and household mentioned in Clause 1 of this Article may register only one business household nationwide. The individuals mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to contribute capital and buy shares of enterprises as individuals.
3. Individuals who establish and contribute capital to a business household must not concurrently hold the position of owner of a private enterprise, general partner of a partnership, unless otherwise agreed by the other general partners.
Article 68. Certificate of business household registration
1. Certificates of business household registration shall be issued to business households established and operated under this Decree.
2. The certificate of business household registration is issued according to information in the application for business household registration, which is provided by the business household founder.
3. Information on the certificate of business household registration is effective from its issuance date; the business household is entitled to do business from the issuance date of the business household, except for conditional business lines.
4. Every business household may receive the certificate of business household registration directly at business registration authority of the district or pay a charge to receive it by post.
5. The business household is entitled to request business registration authority of the district to provide copies of the certificate of enterprise registration and pay fees for them.
Article 69. Rules for business household registration
1. The business household or its founder shall complete the application for business household registration and take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and accuracy of information provided therein.
2. The business registration authority of the district is responsible for the legitimacy of the application for business household registration, not violations of law committed by the business household or its founder.
3. The business registration authority of the district is not responsible for settling disputes between individuals of a business household or between the business household and other entities.
Article 70. Quantity of application for business household registration
Each business household shall submit 01 application to the business registration authority of the district when applying for business household registration or change of registration information.
Article 71. Procedures for business household registration
1. The individual, group of individuals, or representative of the household shall submit the application form for business household registration to the business registration authority of the district where the business location is situated. Content of application form:
a) Name, address, phone number, fax number, email address (if any) of the business household;
b) Business lines;
c) Capital;
d) Quantity of employees;
dd) Full names, signatures, residences, numbers and dates of issue of unexpired ID cards or passports of individuals establishing the business household (if the business household is established by a group of individual) or of the individual (if the business household is established by a individual), or representative of the household (if the business household is established by a household).
The application form must be enclosed with legitimate copies of the unexpired ID cards or passports of individuals in the business household or representative of the household, and a legitimate copy of the minutes of meeting of the group of individuals on establishment of the business household (in case the business household is established by a group of individuals).
2. When receiving the application, the business registration authority of the district shall give a receipt to the applicant and issue the certificate of business household registration within 03 working days from the receipt of the application if all of the following conditions are satisfied:
a) The registered business lines are not prohibited;
b) The name of the business household is conformable with Article 73 of this Decree;
c) Fees and charges for registration are fully paid.
If the application is not satisfactory, within 03 working days from the receipt of the application, the business registration authority of the district shall inform the applicant of necessary revisions or supplementation.
3. After 03 working days from the date of submission of the application for business household registration, if the certificate of business household registration is not issued or no request for revision or supplementation of the application is given, the applicant is entitled to lodge a complaint as prescribed by regulations of law on complaints and denunciation.
4. In the first week of every month, the business registration authority of the district shall send a list of business households registered in the previous month to the tax authority of the same district, Business Registration Office, and regulatory agencies of the province.
Article 72. Business location of business household
Business households, including those doing nomadic business, must select a fixed location to register the business household. This location may be the permanent or temporary residence, the most frequent business location, or the collecting station. Business households doing mobile business are entitled to do business outside the registered location. The registered location and the actual business locations must be notified to the tax authority and market surveillance authority.
Article 73. Naming business households
1. Each business household has its own name, which consists of two elements:
a) The phrase “Hộ kinh doanh”;
b) The proper name.
The proper name consists of letters in Vietnamese alphabet, the letters F, J, Z, W, digits, and symbols.
2. It is prohibited to use words or symbols that contradict Vietnam’s tradition, history, culture, and ethics in the business household’s proper name.
3. The business household’s name must not consists of the phrase “công ty” or “doanh nghiệp”
4. The business household’s proper name must not coincide with the name of another registered business household in the same district.
Article 74. Business lines of business household
1. When applying for registration of a new business household or change of business household registration information, the applicant shall write the business lines on the application for or notification of changes of business household registration information. The business registration authority of the district shall record the business lines on the certificate of business household registration.
2. A business household may start engaging in a conditional business lines from the day on which all conditions are fulfilled and must maintain the fulfillment of such conditions throughout its operation. Specialized agencies are in charge of management of conditional business lines and fulfillment of conditions.
3. In case the business registration authority of the district receives a notification from another competent authority that a business household engages in conditional business lines without satisfying all conditions, the business registration authority shall request the business household to stop engaging in the conditional business lines and notify a competent authority to handle the case.
Article 75. Registration of change of business household registration information
1. When changing business household registration information, the business household shall notify the changes to the business registration authority of the district where it was registered in the following order:
a) The business household sends a notification of changes of business household registration to the business registration authority of the district.
b) When receiving the application, the business registration authority of the district shall give a receipt and issue the certificate of business household registration within 03 working days from the receipt of the satisfactory application. If the application is not satisfactory or the business household’s name is not conformable, the business registration authority shall inform the applicant of necessary revision/supplementation within 03 working days from the receipt of the application.
c) When receiving a new certificate of business household registration in case of changes of business household registration information, the old certificate must be returned.
2. In case a business household is relocated to another district, a notification of relocation shall be sent to the business registration authority of the district to which the business household is relocated. The notification must be enclosed with a legitimate copy of the minutes of meeting of the group of individuals on relocation (if the business household is established by a group of individual) and legitimate copies of the unexpired ID cards or passports of the individuals or the representative of the households.
Within 05 working days from the issuance date of the certificate of business household registration, the business registration authority of the district to which the business household is relocated must send a notification to the business registration authority of the district where the business household was initially registered.
Article 76. Suspension of business household
1. If the suspension period is from 30 days and longer, the business household must send a notification to the business registration authority of the district and the supervisory tax authority. The suspension period must not exceed one year.
2. The notification must be sent to the business registration authority of the district at least 15 days before the suspension date. When receiving the notification, the business registration authority of the district shall give a receipt to the person who submits the notification. Within 03 working days from the receipt of the satisfactory documents, the business registration authority of the district shall issue a confirmation of registration of suspension to the business household.
Article 77. Shutdown of business household
When a business household shuts down its operation, it must send a notification and return the original certificate of business household registration to the business registration authority of the district where the business household was registered, settle all outstanding debts, including tax debts, and financial obligations.
Article 78. Revocation of certificate of business household registration
1. A business household shall have its certificates of business household registration revoked in the following cases:
a) Information provided in the application for business household registration is fraudulent;
b) Business operation is not commenced within 06 months from the issuance date of the certificate of business household registration;
c) The business is suspended for more than 06 consecutive months without notifying the business registration authority of the district where the business household was registered;
d) The business household engages in banned business lines;
dd) The business household is established by persons banned from establishing business households;
e) No reports on business household’s performance are submitted as prescribed in Clause 4 Article 15 of this Decree.
2. If the information in the application for business household registration is found fraudulent, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of business household registration.
If the application for changes of business household registration information is found fraudulent, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations, cancel the changes, restore the certificate of business household registration according to latest valid documents, and request a competent authority to handle the case.
3. In case the business household fails to commence its business within 06 months from the issuance date of the certificate of business household registration or suspends its operation for more than 06 consecutive months without notifying the business registration authority where the business household was registered or fails to submit business performance reports as prescribed in Clause 4 Article 15 of this Decree, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and request the representative of the business household to explain at the office of the business registration authority. If the legal representative of the enterprise fails to explain within 10 working days from the date written in the notice, the business registration authority shall issue a decision to revoke the certificate of business household registration.
4. In case the business household engages in banned business lines, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of business household registration.
5. In case the business household is established by persons banned from establishing business households:
a) If the business household is established by an individual banned from establishing business households, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of business household registration.
b) If the business household is established by a group of individuals that include the individual banned from establishing business households, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and request the business household to replace such individual within 15 working days from the date of notice. If the business household fails to replace the banned individual, the business registration authority of the district shall issue a notice of violations and a decision to revoke the certificate of enterprise registration.
Article 79. Reissuance of certificate of business household registration
1. In case a certificate of business household registration is lost, damaged, or otherwise destroyed, the business household may submit an application for reissuance of the certificate of business household registration to the business registration authority of the district which issued the original one.
The business registration authority shall consider reissuing the certificate of business household registration within 03 working days from the receipt of the application.
2. In case the certificate of business household registration was issued improperly, the business registration authority shall send a notification to request the business household to complete the documents within 30 days from the notification date in order to have the certificate of business household registration reissued. The business registration authority shall issue the certificate of business household registration within 03 working days from the receipt of satisfactory documents.
3. When a business household is issued with a new certificate of business household registration, the old certificates are no longer effective.