Chương V Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
Số hiệu: | 78/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2015 |
Ngày công báo: | 27/09/2015 | Số công báo: | Từ số 1009 đến số 1010 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
04/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 với nhiều điểm mới về hồ sơ thủ tục đăng ký DN, hộ kinh doanh,quản lý và sử dụng con dấu ... đã được ban hành ngày 14/9/2015
Ngày 14/09/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp. Nghị định 78 ra đời đã mang đến rất nhiều điểm mới quan trọng về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định số 78/2015 bao gồm 09 Chương, 83 Điều, trong đó có một số điều khoản quy định mới, khắc phục nhiều bất cập từ thực tế triển khai thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP để giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc nắm bắt cơ hội sản xuất, kinh doanh; ba điểm điểm mới đáng chú ý tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP là:
Thứ nhất, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đã đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN).
Theo đó, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đồng thời, Nghị định số 78 cũng rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống từ 05 ngày còn 03 ngày làm việc .
Thứ hai, Nghị định số 78/2015 bổ sung thêm hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Hình thức này cho phép tổ chức, cá nhân được lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Doanh nghiệp vẫn được tự do lựa chọn các hình thức đăng ký doanh nghiệp phù hợp, tuy nhiên doanh nghiệp cũng được khuyến khích sử dụng mạng điện tử để đăng ký; việc đăng ký điện tử này có giá trị pháp lý tương đương với hình thức nộp hồ sơ bằng bản giấy.
Thứ ba, Nghị định 78/2015 hướng dẫn chi tiết quy định về con dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Theo đó, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
Bên cạnh đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CPcũng bổ sung một số quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo hướng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn đăng kí doanh nghiệp sẽ có hiệu lực thi hành ngày 01/11/2015, thay thế cho Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định 05/2013/NĐ-CP nhằm tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ nhưng đơn giản, giúp các doanh nghiệp có thể áp dụng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực doanh nghiệp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
ONLINE ENTERPRISE REGISTRATION
Article 35. Online enterprise registration
1. Every organization and individual may apply for enterprise registration online. Business Registration Office shall enable all applicants to search information and apply for enterprise registration online.
2. Applicants shall use public digital signatures or business registration accounts to apply enterprise registration online.
3. An Online application for enterprise registration is as valid as a paper application.
Article 36. Validity of online application for enterprise registration
An online application for enterprise registration is valid when all of the following conditions are satisfied:
1. There are sufficient electronic documents with complete contents as paper documents. Names of electronic documents must be relevant to names of paper documents.
2. Information about enterprise registration on electronic documents is complete and accurate.
3. Online applications for enterprise registration must be authenticated with public digital signatures or business registration accounts of enterprises’ legal representatives.
Article 37. Procedures for online enterprise registration using public digital signatures
1. The legal representative shall enter information, download electronic documents, append the digital signature on the electronic registration application, and pay fees online according to the procedures on National Business Registration Portal.
2. After the application is sent, the legal representative will receive a confirmation slip.
3. If the application is satisfactory, Business Registration Office shall send information to the tax authority to automatically generate an enterprise ID number. After receiving the enterprise ID number from the tax authority, Business Registration Office shall issue the certificate of enterprise registration and notify the applicant. If the application is not satisfactory, Business Registration Office shall send an electronic notification to the applicant for revision or supplementation of the application.
4. Procedures for online enterprise registration are also applied to registration of the enterprise’s branches, representative offices, and business locations.
Article 38. Procedures for online enterprise registration using business registration account
1. The legal representative shall enter information, download electronic versions of ID papers from National Business Registration Portal in order to be issued with a business registration account.
2. The legal representative shall use the business registration account to enter information, download electronic documents, and authenticate the online application for enterprise registration according to the procedures on National Business Registration Portal.
3. After the application is sent, the legal representative will receive a confirmation slip.
4. Business Registration Office shall examine the application and send an electronic notification to the applicant for revision or supplementation of the application if it is not satisfactory. If the application is satisfactory, Business Registration Office shall send information to the tax authority to generate an enterprise ID number. After receiving the enterprise ID number from the tax authority, Business Registration Office shall send an electronic notification of issuance of the certificate of enterprise registration to the applicant.
5. After receiving the notification, the legal representative shall submit a paper application for enterprise registration enclosed with the confirmation slip to Business Registration Office, whether directly or by post.
6. After receiving the paper application, Business Registration Office shall compare documents therein with the documents submitted online and issue the certificate of enterprise registration if they are consistent.
If Business Registration Office does not receive the paper application within 30 days from the day on which the notification of issuance of the certificate of enterprise registration is sent, the online application is no longer valid.
7. The legal representative is responsible for the completeness and accuracy of the paper application compared to the online application. In case the paper application is not consistent with the online application but the applicant fails to notify Business Registration Office, it will be considered fraudulent and dealt with as prescribed in Clause 1 Article 63 of this Decree.
8. Procedures for online enterprise registration are also applied to registration of the enterprise’s branches, representative offices, and business locations.
Article 39. Imposition of penalties for violations, settlement of complaints and disputes related to public digital signatures and business registration accounts
The disputes, complaints, and violations related to management, use of public digital signatures and business registration accounts shall be handled in accordance with regulations of law.