Chương 3 Nghị định 78/2006/NĐ-CP: Triển khai dự án đầu tư
Số hiệu: | 78/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 31/08/2006 |
Ngày công báo: | 16/08/2006 | Số công báo: | Từ số 59 đến số 60 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/09/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
2. Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư.
c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư.
d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu.
3. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc chấp thuận chấm dứt dự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
3. Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam.
2. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
1. Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư.
3. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
4. Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
5. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
1. Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Quá thời hạn quy định tại Điều 21 Nghị định này mà dự án đầu tư không được triển khai.
3. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
4. Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này.
6. Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.
7. Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 20.- Notification on execution of investment projects
1. Within 60 days after an investment project is approved under legal provisions of the investment-receiving country, the concerned investor shall send a written notice on the execution of the investment project together with the written approval of such investment project or the legal document of equal validity as prescribed by law of the investment-receiving country to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs, the State Bank of Vietnam and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.
2. A written notice on execution of an investment project shall have the following contents:
a/ The name and address of the head office of the overseas economic organization; the name and address of its branch or representative office (if any);
b/ The investment objectives and investment domain(s);
c/ The investment capital of the overseas economic organization; the investor’s capital portion;
d/ The information on the investor’s representative and the representative of the overseas economic organization, including their full names, permanent residence addresses (in Vietnam and in the foreign country), positions, people’s identity card or passport numbers.
3. In case of changes in the contents specified in Clause 2 of this Article, within 30 days after making such changes, the investor shall send a written notice thereon to the Ministry of Planning and Investment.
Article 21.- Time limit for execution of investment projects
1. If past 12 months after it is granted an investment certificate, an investment project is not approved by the investment-receiving country or past six months after it is approved by the competent agency of the investment-receiving country, the investment project has not yet been executed, the concerned investor must send a notice to the Ministry of Planning and Investment, clearly stating the reasons therefor and requesting the prolongation of the project execution term or the termination of the project.
2. Within 15 working days after receiving a written request for the prolongation of the investment project execution term or the termination of the investment project, the Ministry of Planning and Investment shall issue written approval or disapproval thereof and send it to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.
3. The prolongation of the investment project-execution term may be effected no more than twice for not more than 6 months each time.
Article 22.- Reporting on the operation of investment projects
Annually, within six months after obtaining tax finalization reports or documents of equal validity under laws of the investment-receiving countries, investors shall send reports on the situation of operation of their investment projects, enclosed with such reports or documents of equivalent legal value to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical managing ministries and the provincial-level People’s Committees of the localities where the investors are headquartered.
Article 23.- Transfer of investment capital abroad
1. Investors may transfer investment capital abroad in order to carry out investment activities after fully satisfying the following conditions:
a/ They have been granted investment certificates;
b/ Their investment projects have been approved by competent state agencies of the investment-receiving countries according to laws of such countries.
2. The transfer of foreign currencies abroad before the grant of investment certificates for research into, and preparation of, investment projects shall comply with the provisions of law on foreign exchange management and relevant provisions of law.
3. The transfer of investment capital abroad must comply with the provisions of law on foreign exchange management, export, technology transfer and other relevant provisions of law.
Article 24.- Accounts for execution of investment projects
All transactions on the transfer of foreign currencies from Vietnam abroad or vice versa, which are related to investment projects, shall be conducted via a foreign currency account opened at a credit institution licensed to conduct foreign exchange activities in Vietnam and be registered with the State Bank of Vietnam.
Article 25.- Remittance of profits back to Vietnam
1. Within six months after obtaining tax finalization reports or documents of equal validity under laws of the investment-receiving countries, investors must remit all profits and other incomes generated from their investment projects back to Vietnam.
2. If wishing to prolong the term defined in Clause 1 of this Article, investors must send written requests to the State Bank of Vietnam for consideration and decision, clearly stating the reasons therefor. The prolongation may be effected no more than twice for not more than six months each time.
Article 26.- Liquidation of investment projects
1. Right after the termination of investment projects, investors shall liquidate such projects according to laws of the investment-receiving countries.
2. Within six months after completing the liquidation of investment projects, investors shall remit back to Vietnam all proceeds from the liquidation.
3. If wishing to prolong the term defined in Clause 2 of this Article, investors shall send written requests to the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision, clearly stating the reasons therefor. The prolongation may be effected no more than twice for not more than six months each time.
Article 27.- Financial obligations
1. Investors shall fulfill all financial obligations towards the State of Vietnam in accordance with the provisions of law.
2. Where investment projects fall in the domains eligible for investment preferences, the levels of Vietnam’s enterprise income tax imposed on the profits transferred back to Vietnam shall be the same as those applicable to domestic investment projects in the same investment domains.
3. Where the investment- receiving countries are countries or territories which have signed double taxation avoidance agreements with Vietnam, the investors’ tax obligations towards the State of Vietnam shall comply with the provisions of such agreements.
4. Where the investment- receiving countries are countries or territories which have not yet signed double taxation avoidance agreements with Vietnam, the enterprise income tax amounts already paid in such countries shall be deducted upon the calculation of enterprise income tax in Vietnam.
5. The exemption of export tax for property brought to foreign countries for execution of investment projects shall comply with the provisions of law on import and export duties.
Article 28.- Responsibilities of investors towards laborers
1. Investors may directly or via job-placing organizations recruit Vietnamese laborers according to the provisions of the labor laws of Vietnam and the investment-receiving countries.
2. Investors shall fill in all procedures prescribed by law for the sending of Vietnamese laborers abroad to work for investment projects; and concurrently guarantee the laborers’ legitimate interests; be responsible for solving all problems arising from the contracts on sending of Vietnamese laborers to work abroad for investment projects and relevant provisions of law.
Article 29.- Invalidation of investment certificates
An investment certificate shall be invalidated in the following cases:
1. Upon the expiration of the term stated in the certificate or of the investment term according to law of the investment-receiving country.
2. The investment project has not yet been executed past the time limit specified in Article 21 of this Decree.
3. The overseas economic organization is dissolved or bankrupt according to law of the investment-receiving country.
4. The investor is bankrupt or dissolved, which leads to the dissolution of the overseas economic organization or the assignment of the whole offshore investment capital to foreign organizations or individuals.
5. Past 12 months after obtaining tax settlement reports or documents of equal validity under law of the investment-receiving country, the investor still fails to make a report on the operation of the investment project according to the provisions of Article 22 of this Decree.
6. The investor violates the provisions of Vietnamese law or the law of the investment-receiving country, which leads to the invalidation of the investment certificate.
7. The investor requests in writing the termination of the investment project, which is approved by the Ministry of Planning and Investment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực