Chương 1 Nghị định 78/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 78/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 31/08/2006 |
Ngày công báo: | 16/08/2006 | Số công báo: | Từ số 59 đến số 60 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/09/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư tại Việt Nam.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực đặc thù hoặc tại những địa bàn đầu tư đặc thù thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Các nhà đầu tư tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư) gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
4. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp.
5. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
6. Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi.
7. Hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.
2. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trong đó nhà đầu tư sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ, có nội dung kê khai theo quy định của pháp luật.
Để được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư quy định tại Điều 2 Nghị định này cần đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư).
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
4. Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành có các quyền lợi, ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
2. Trường hợp các quyền lợi, ưu đãi ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã cấp cho nhà đầu tư có mức độ ưu đãi cao hơn so với các quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định hiện hành thì nhà đầu tư đó có quyền tiếp tục được hưởng các quyền lợi, ưu đãi đã ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:
1. Ngoại tệ.
2. Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm.
3. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ.
4. Các tài sản hợp pháp khác.
Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư gửi cơ quan nhà nước Việt Nam được làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài thì căn cứ theo bản tiếng Việt.
1. This Decree provides for offshore direct investment activities of investors in Vietnam.
2. Offshore direct investment activities in oil and gas domains and some particular domains or in particular investment areas shall comply with the specific regulations of the Government.
3. Where a treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from the provisions of this Decree, the provisions of such treaty shall apply.
Article 2.- Subjects of application
Investors in Vietnam (hereinafter called investors) include:
1. Limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and private enterprises, which have been granted business registration certificates under the Enterprise Law.
2. Enterprises established under the State Enterprise Law, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law.
3. Foreign-invested enterprises established under the Foreign Investment Law, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law and the Investment Law.
4. Enterprises of political organizations or socio-political organizations, which have not yet been re-registered under the Enterprise Law.
5. Cooperatives, unions of cooperatives, which are established under the Cooperative Law.
6. Medical, educational, scientific, cultural or sport service establishments/institutions and other service establishments conducting profitable investment activities.
7. Vietnamese business households and individuals.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Offshore direct investment means the transfer of investment capital to foreign countries by investors so as to carry out investment activities and directly participate in the management of such investment activities in foreign countries.
2. Overseas economic organizations mean economic organizations established or registering business in foreign countries according to laws of the investment-receiving countries in order to conduct offshore investment activities, where investors partially or fully own the investment capital.
3. Valid dossiers mean dossiers with complete papers and declarations compliant with the provisions of law.
Article 4.- Conditions for offshore direct investment
In order to make offshore direct investment, investors defined in Article 2 of this Decree shall meet the following conditions:
1. Having offshore direct investment projects (hereinafter called investment projects).
2. Fulfilling all financial obligations towards the State of Vietnam.
3. Observing the provisions of law on management and use of state capital, for cases of using state capital for offshore direct investment.
4. Having been granted investment certificates by the Ministry of Planning and Investment.
Article 5.- Domains in which offshore direct investment is encouraged, banned or restricted
Based on the provisions of Article 75 of the Investment Law and the socio-economic situation in each period, the Prime Minister shall promulgate the lists of domains in which offshore direct investment is encouraged, banned or restricted.
Article 6.- Application of investment preferences
1. Where newly promulgated laws or policies render benefits or preferences which are higher than those previously enjoyed by investors, such investors shall be entitled to new benefits or preferences as from the effective dates of such new laws or policies.
2. Where benefits or preferences stated in the investment licenses or offshore direct investment permits granted to investors are higher than those they have enjoyed under current regulations, they shall continue enjoying the benefits or preferences stated in the investment licenses or offshore direct investment permits.
Article 7.- Offshore direct investment capital
Offshore direct investment capital may take one of the following forms:
1. Foreign currencies.
2. Machinery, equipment; supplies, raw materials, fuels, goods being finished or semi-finished products.
3. Value of industrial property rights, technical know-how, technological processes, technical services or intellectual property rights.
4. Other lawful assets.
Investment project dossiers and documents related to investment procedures sent to Vietnamese state agencies shall be made in Vietnamese or in both Vietnamese and a foreign language; in case of disparity between the Vietnamese version and the foreign language version, the Vietnamese version shall prevail.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực