Chương 2 Nghị định 78/2006/NĐ-CP: Thẩm quyền, thủ tục cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Số hiệu: | 78/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 31/08/2006 |
Ngày công báo: | 16/08/2006 | Số công báo: | Từ số 59 đến số 60 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/09/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
1. Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Dự án đầu tư không quy định tại khoản 1 Điều này có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
1. Dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy trình sau:
1. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam.
2. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
1. Nội dung chủ yếu của Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
b) Mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư.
c) Tên quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận dự án đầu tư.
d) Vốn đầu tư.
đ) Thời hạn thực hiện dự án đầu tư.
e) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
g) Các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các văn bản mẫu sau: đăng ký dự án đầu tư; đề nghị thẩm tra dự án đầu tư; giải trình về dự án đầu tư; đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư; thông báo thực hiện dự án đầu tư; báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư.
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đăng ký dự án đầu tư.
b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.
d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nhà đầu tư nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp có nội dung cần phải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư.
b) Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
c) Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
d) Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.
đ) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung thẩm tra dự án đầu tư gồm:
a) Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
c) Tính hợp pháp của vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
4. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Giấy chứng nhận đầu tư được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
e) Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình sau:
1. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư.
b) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam.
2. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).
c) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
d) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
3. Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Văn bản giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
e) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 06 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh dự án đầu tư về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Điều chỉnh về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này mà sau khi điều chỉnh, dự án đầu tư đó đủ điều kiện thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
6. Đối với các dự án đầu tư không quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
7. Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
8. Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
1. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó theo quy định của Nghị định này.
1. Nhà đầu tư không phải đăng ký lại đối với dự án đầu tư đã có Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Trường hợp có nhu cầu đăng ký lại, nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư.
b) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư.
c) Bản sao có công chứng Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư ra nước ngoài.
2. Khi làm thủ tục đăng ký lại theo đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư các quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay thế Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư đã được cấp trước đó.
COMPETENCE AND PROCEDURES FOR THE GRANT AND MODIFICATION OF INVESTMENT CERTIFICATES
Article 9.- Competence to approve investment
The Prime Minister shall approve investment for the following projects:
1. Projects of investment in banking, insurance business, financial, credit, journalism, radio or television broadcasting or telecommunications domains, which are funded with VND 150 billion or more of state capital, or VND 300 billion or more of capital of other economic sectors.
2. Investment projects defined in Clause 1 of this Article, which are funded with VND 300 billion or more of state capital, or VND 600 billion or more of capital of other economic sectors.
Article 10.- Competence to grant investment certificates
The Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates to the following investment projects:
1. Investment projects defined in Article 9 of this Decree, after they are approved by the Prime Minister.
2. Investment projects not defined in Article 9 of this Decree.
Article 11.- Investment certificate-granting process
The grant of investment certificates shall go through the following processes:
1. The process of registration and grant of investment certificates, applicable to investment projects capitalized at less than VND 15 billion.
2. The process of examination and grant of investment certificates, applicable to investment projects capitalized at VND 15 billion or more.
Article 12.- Investment certificates and other forms of document
1. Principal contents of an investment certificate include:
a/ The name and address of the investor;
b/ The investment objectives and size of the investment project;
c/ The name of the country or territory receiving the investment project;
d/ The investment capital amount;
e/ The investment project execution term;
f/ The investment project execution schedule;
g/ Investment preferences and supports (if any).
2. The Ministry of Planning and Investment shall promulgate forms of the following documents: the registration of an investment project; the request for examination of an investment project; the explanation of an investment project; the request for modification of an investment certificate; the explanation of the request for modification of an investment certificate; the notice on execution of an investment project; the report on situation of operation of an investment project.
Article 13.- Process of registration and grant of investment certificates
1. An investment project dossier shall comprise:
a/ The written registration of the investment project.
b/ The notarized copies of the investment certificate, for investors being foreign-invested enterprises; the business registration certificate or the establishment decision or the paper of equal validity, for investors being organizations; the people’s identity card or passport, for investors being Vietnamese individuals; the investment license, for investors being foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses prior to July 1, 2006 and have not yet been re-registered under the Investment Law or the Enterprise Law.
c/ The contract or written agreement with the partner on capital contribution or equity purchase or investment cooperation, for investment projects involving different investors.
d/ The written consent of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress on the offshore direct investment, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.
2. An investor shall submit to the Ministry of Planning and Investment three investment project dossier sets, including an original. The Ministry of Planning and Investment shall check the validity of the investment project dossier defined in Clause 1 of this Article. Where there’s a content which need to be clarified in relation to the investment project dossier, the Ministry of Planning and Investment shall, within five working days after receiving the dossier, send a written request to the investor for the latter’s clarification of the unclear content.
3. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant an investment certificate and, at the same time, send copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the People’s Committee of the province or centrally-run city (hereinafter collectively referred to as the provincial-level People’s Committee) where the investor is headquartered.
4. Where the investment project dossier is rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send a written notice to the investor, clearly stating the reasons for the rejection.
Article 14.- Process of examining and granting investment certificates
1. An investment project dossier shall comprise:
a/ The written request for examination of the investment project;
b/ The notarized copies of the investment certificate, for investors being foreign-invested enterprises; the business registration certificate or the establishment decision or the paper of equal validity, for investors being organizations; the people’s identity card or passport, for investors being Vietnamese individuals; or the investment license, for investors being foreign-invested enterprises which have been granted investment licenses prior to July 1, 2006 and have not yet been re-registered under the Investment Law or the Enterprise Law.
c/ The written explanation on the investment project, covering the following contents: the investment objectives; the investment location; the investment capital amount; the investment capital sources; the use of Vietnamese laborers (if any); the use of raw materials from Vietnam (if any); the schedule for execution of the investment project;
d/ The contract or written agreement with the partner on capital contribution, equity purchase or investment cooperation, for investment projects involving different investors.
e/ The written consent of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress on the offshore direct investment, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.
2. An investor shall send to the Ministry of Planning and Investment 08 investment project dossier sets, including one original. The Ministry of Planning and Investment shall check the validity of the investment project dossier defined in Clause 1 of this Article.
3. Contents of examination of the investment project shall cover:
a/ The offshore direct investment conditions defined in Clauses 1, 2 and 3, Article 4 of this Decree;
b/ The legal status of the investor;
c/ The legality of the offshore direct investment capital;
d/ The schedule for execution of the investment project.
4. The process of examining and granting an investment certificate shall be effected as follows:
a/ Within three working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send written requests for comments, together with the investment project dossier, to the concerned ministries, branches and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.
b/ Within 15 working days after receiving the Planning and Investment Ministry’s written requests for comments, the requested agencies shall examine the investment project dossier and give their written comments on the project’s contents falling in their assigned state management domains; past this time limit, if the requested agencies give no written comments, they shall be considered as having approved the investment project dossier with regard to the contents falling in their respective assigned state management domains.
c/ For investment projects defined in Article 9 of this Decree, within 25 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister their written appraising opinions, enclosed with the investment project dossiers and written comments of the concerned agencies to the Prime Minister for consideration and decision.
Within five days after receiving the Prime Minister’s written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates.
d/ For investment projects not defined in Article 9 of this Decree, within 30 days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates.
e/ The copies of investment certificates shall be sent to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministries, the Ministry of Foreign Affairs and provincial-level People’s Committees of localities where investors are headquartered.
f/ Where investment project dossiers are rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send written notices to investors, clearly stating the reasons for the rejection.
Article 15.- Modification of investment certificates
If wishing to adjust investment projects already granted investment certificates regarding the investment objectives, investment size, investment capital, investors, investment-receiving countries or investment project-execution durations, investors shall fill in the procedures for modification of their investment certificates according to the following processes:
1. The process of registration and modification of investment certificates, applicable to the following cases:
a/ The modified contents of the investment certificates are irrelevant to the investment scale and domain;
b/ The modified contents of the investment certificates are irrelevant to the investment domains defined in Clause 1, Article 9 of this Decree and the total investment capital, after being increased, shall not exceed VND 15 billion.
2. The process of examination and modification of investment certificates shall apply to the cases not defined in Clause 1 of this Article.
Article 16.- Process of registration and modification of investment certificates
1. An investment project dossier shall comprise:
a/ A written request for modification of the investment certificate;
b/ A contract on the assignment of investment capital and the legal dossier of the new party to the investment project (in case of assignment of investment capital).
c/ A notarized copy of the investment certificate.
d/ A written consent on the offshore direct investment of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.
e/ A report on the operation of the investment project up to the time the investor files the written request for modification of the investment certificate.
2. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment three investment project dossier sets, including one original.
3. Where a content related to the investment project dossier needs to be clarified, within five working days after receiving the dossier, the Ministry of Planning and Investment shall send a written request to the investor for the latter’s explanation of such content.
4. Within 15 working days after receiving a valid dossier, the Ministry of Planning and Investment shall grant a modified investment certificate and, at the same time, send copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch-managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.
Where the investment project dossier is rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send a written notice to the investor, clearly stating the reasons for the rejection.
Article 17.- Process of examination and modification of investment certificates
1. An investment project dossier shall comprise:
a/ A written request for modification of the investment certificate;
b/ A written explanation on the request for modification of the investment certificate;
c/ A contract on the assignment of investment capital and the legal dossier of the new party to the investment project (in case of the assignment of investment capital).
d/ A notarized copy of the investment certificate.
e/ A written consent on offshore direct investment of the members’ council, the managing board, the shareholders’ council or the cooperative members’ congress, for investors being limited liability companies, partnerships, joint-stock companies or cooperatives in cases of necessity as prescribed by enterprise law or cooperative law.
f/ A report on the situation of operation of the investment project up to the time the investor files the written request for modification of the investment certificate.
2. The investor shall send to the Ministry of Planning and Investment six investment project dossier sets, including one original.
3. Within three working days after receiving a valid dossier, the Ministry of planning and Investment shall send a written request for comments, enclosed with the investment project dossier, to concerned ministries and branches and the provincial-level People’s Committee of the locality where the investor is headquartered.
Within 15 working days after receiving the Ministry of Planning and Investment’s written comment requests, the requested agencies shall examine the investment project dossier and give their written comments on the contents falling in their respective assigned state management domains; past this time limit, if the requested agencies give no comments, they shall be considered as having approved the investment project dossier regarding the contents falling in their respective assigned state management domains.
4. The Ministry of Planning and Investment shall submit to the Prime Minister for decision the following cases:
a/ Adjustment of an investment project in terms of the investment domain or investment capital amount, as defined in Article 9 of this Decree.
b/ Adjustment of the investment domain or investment capital amount, for investment projects not defined in Article 9 of this Decree, which, after adjustment, will fall under the Prime Minister’s competence to approve the investment according to the provisions of Article 9 of this Decree.
5. For investment projects defined in Article 9 of this Decree, within 25 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall submit its appraising opinions together with the investment project dossiers and written comments of concerned agencies to the Prime Minister for consideration and decision.
Within five working days after receiving the Prime Minister’s written approval, the Ministry of Planning and Investment shall grant the modified investment certificates.
6. For investment projects not defined in Article 9 of this Decree, within 30 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant modified investment certificates.
7. The copies of modified investment certificates shall be sent to the Ministry of Finance, the Ministry of Trade, the State Bank of Vietnam, the econo-technical branch- managing ministry, the Ministry of Foreign Affairs and the provincial-level People’s Committees of the localities where the investors are headquartered.
8. Where investment project dossiers are rejected, the Ministry of Planning and Investment shall send written notices to the investors, clearly stating the reasons for the rejection.
Article 18.- Use of profits for offshore investment
1. Where profits gained from an offshore investment project are used for reinvestment in such project, the relevant investment certificate must be modified by the Ministry of Planning and Investment in accordance with the provisions of this Decree.
2. Where profits gained from an offshore investment project are used for investment in another offshore investment project, the latter project must be granted an investment certificate by the Ministry of Planning and Investment in accordance with the provisions of this Decree.
Article 19.- Re-registration of investment projects
1. Investors shall not have to re-register their investment projects which have been granted the investment licenses or the offshore direct investment permits before the effective date of this Decree.
2. If wishing to re-register their investment projects, investors shall each send to the Ministry of Planning and Investment three investment-project dossier sets, including one original. Such a dossier shall comprise:
a/ A written request for re-registration of the investment project;
b/ A report on the situation of operation of the investment project up to the time the investor files a written request for re-registration of the investment project.
c/ A notarized copy of the investment license or the offshore investment permit.
3. When carrying out the re-registration procedures, the Ministry of Planning and Investment shall inscribe in investment certificates benefits and preferences which investors are entitled to under the provisions of law.
4. Within 15 working days after receiving valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant investment certificates in replacement of the already granted investment licenses or investment permits.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực