Chương 3 Nghị định 77/2008/NĐ-CP: Người thực hiện tư vấn pháp luật
Số hiệu: | 77/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/07/2008 | Ngày hiệu lực: | 11/08/2008 |
Ngày công báo: | 27/07/2008 | Số công báo: | Từ số 423 đến số 424 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
1. Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Sơ yếu lý lịch;
d) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều kiện; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật về luật sư.
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân; người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng cộng tác viên.
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
1. Thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.
2. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng thù lao từ việc thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.
5. Tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.
6. Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
PERSONS PROVIDING LEGAL CONSULTANCY
Article 18.- Persons providing legal consultancy
Persons providing legal consultancy include:
1. Legal consultants:
2. Lawyers working as law practitioners under labor contracts for legal consultancy centers:
3. Legal consultancy collaborators.
Article 19.- Legal consultants
1. Legal consultants must be Vietnamese citizens who permanently reside in Vietnam and fully satisfy the following conditions:
a/ Having the full civil act capacity and good ethical quality, being other than those who are currently examined for penal liability or have been convicted but not yet had their criminal records wiped out:
b/ Possessing a bachelor of law degree;
c/ Having worked in the legal domain for three years or more.
2. Legal consultants are granted legal consultant cards and may practice their profession throughout the country.
Public employees currently working in state administrative agencies, people's courts or people's procuracies will not be granted legal consultant cards.
Article 20.- Grant, withdrawal of legal consultant cards
1. A dossier for grant of a legal consultant card comprises:
a/ An application for a legal consultant card;
b/ A copy of the bachelor of law degree of the applicant:
c/ A curriculum vitae of the applicant;
d/ Written certification of the applicant's period of working in the legal domain.
Within seven working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Service with which the legal consultancy center has registered its operation shall grant a legal consultancy card to the qualified person. In case of refusal, it shall notify in writing the reason.
2. The holder of a legal consultant card who falls into one of the following cases will have his/ her legal consultant card withdrawn:
a/ He/she no longer satisfies the conditions specified in Clause 1, Article 19 of this Decree:
b/ He/she is recruited to work as a public employee in a state administrative agency, people's court or people's procuracy;
c/ He/she commits an act of violation in one of the cases specified at Point a, b or c, Clause 1, Article 4 of this Decree.
Provincial-level Justice Services of localities where exist legal consultancy centers or their branches in which legal consultant card holders work shall withdraw these persons' cards.
Article 21.- Lawyers working as law-practitioners for legal consultancy centers or their branches
1. Lawyers may work as law practitioners for legal consultancy centers or their branches under labor contracts.
2. Lawyers who work for legal consultancy centers or their branches have rights and obligations under labor contracts signed between them and the centers in compliance with the law on lawyers.
Article 22.- Legal consultancy collaborators
1. Legal consultancy collaborators must fully satisfy the conditions specified at Points a and b, Clause 1, Article 19 of this Decree. Persons possessing university degrees other than law degrees and working in branches or sectors relating to civic rights and obligations: persons permanently residing in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions, areas inhabited by ethnic minority people and mountainous areas and possessing secondary law degrees, or having worked in the legal domain for three years or more, or being knowledgeable about law and having prestige in the community, may act as legal consultancy collaborators.
Cadres and public employees may act as legal consultancy collaborators of legal consultancy centers or their branches in case the collaboration is not contrary to the law on cadres and public employees.
2. Legal consultancy collaborators shall provide legal consultancy under collaboration contracts signed between them and legal consultancy centers.
Rights and obligations of legal consultancy collaborators shall be stated in collaboration contracts.
3. Legal consultancy collaborators may only receive cases from legal consultancy centers or their branches.
Article 23.- Rights and obligations of persons providing legal consultancy
1. To provide legal consultancy within the operation scope of legal consultancy centers or branches where they work.
2. To be professionally retrained.
3. To enjoy remunerations for providing legal consultancy.
4. To be held responsible for legal consultations they provide.
5. To comply with regulations of managing organizations, the provisions of this Decree and other relevant provisions of laws on lawyers and legal aid.
6. To pay compensations for damage caused by their faults while providing legal consultancy.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực