Chương 2: Nghị định 77/2001/NĐ-CP Thủ tục đăng ký kết hôn
Số hiệu: | 77/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/10/2001 | Ngày hiệu lực: | 06/11/2001 |
Ngày công báo: | 30/11/2001 | Số công báo: | Số 44 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:
Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;
Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trong trường hợp hai vợ chồng cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân thực hiện việc đăng ký kết hôn ngay sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp một trong hai bên không thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, nhưng Uỷ ban nhân dân biết rõ về tình trạng hôn nhân của họ, thì cũng giải quyết đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ các bên có vi phạm quan hệ hôn nhân một vợ, một chồng hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.
Trong trường hợp một trong hai bên kết hôn không có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì Tờ khai đăng ký kết hôn phải được cơ quan, đơn vị nơi đang công tác (đối với cán bộ, công chức, người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn xác nhận về tình trạng hôn nhân của người đó. Nếu cả hai bên cùng thường trú hoặc tạm trú có thời hạn tại nơi đăng ký kết hôn, thì không cần sự xác nhận nói trên.
Sau khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân kiểm tra, nếu các bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì đăng ký kết hôn ngay. Khi có tình tiết chưa rõ là một trong hai bên hoặc cả hai bên có đủ điều kiện kết hôn hay không, thì Uỷ ban nhân dân yêu cầu họ làm giấy cam đoan và có xác nhận của ít nhất hai người làm chứng về nội dung cam đoan đó. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của lời chứng.
Để tạo điều kiện thuận tiện cho các bên kết hôn, việc đăng ký kết hôn có thể được thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân hoặc tại thôn, bản, tổ dân phố theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn của các trường hợp quy định tại Điều 1 Nghị định này và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.
Nếu trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con vẫn bỏ trống phần ghi về người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ để ghi bổ sung về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con, đồng thời gạch bỏ phần ghi chú "con ngoài giá thú" trong Sổ đăng ký khai sinh.
Chapter II
MARRIAGE REGISTRATION PROCEDURES
Article 5.- Competence and procedures for marriage registration
1. The People’s Committee of the commune, ward or district town (hereafter called the commune-level People’s Committee) of the locality, where either of the two parties registers his/her permanent residence, shall effect the marriage registration.
In cases where both parties have not registered their permanent residence, but their definitive temporary residence according to the provisions of the legislation on residence registration, the commune-level People’s Committee of the locality where either of the two parties registers his/her definitive temporary residence, shall effect the marriage registration.
2. When applying for marriage registration, the two parties shall only have to make the declaration for marriage registration and produce their identity cards or valid substitute papers.
In their marriage registration declaration form, the two parties shall additionally inscribe the day, month, year, when they established husband and wife relationship or actually started living together as husband and wife. In cases where both the husband and wife fail to determine the date when they established husband and wife relationship or actually started living together as husband and wife, such date shall be determined as follows:
- If they can determine the month, but cannot determine day, the 1st of the subsequent month shall be taken.
- If they can determine the year, but cannot determine day and month, January 1st of the subsequent year shall be taken.
Article 6.- Settlement of marriage registration for cases where husband and wife relationship had been established before January 3, 1987
In cases where both husband and wife permanently or temporarily reside in the locality where they apply for marriage registration, the People’s Committee shall effect the marriage registration as soon as it receives the marriage registration declaration.
In cases where either of the two parties does not permanently or temporarily resides in the locality where the couple apply for marriage registration, but the People’s Committee knows exactly about their marriage status, it shall immediately effect the marriage registration. When having any doubt about whether or not the involved parties breach the regulation on monogamy, the People’s Committee shall request them to make a written commitment with certifications thereof by at least two witnesses. The witnesses shall have to bear responsibility before law for the truthfulness of their witnessing.
Article 7.- Settlement of marriage registration in cases where men and women lived together as husband and wife from January 3, 1987 to January 1, 2001
In cases where either of the marriage partners does not have his/her permanent or temporary residence registration in the locality where the couple apply for marriage registration, in their marriage registration declaration, there must be certification of the marital status of such person by his/her agency or unit (for officials, public employees and people serving in the armed forces) or the commune-level People’s Committee of the locality where he/she registers his/her permanent or temporary residence. If both parties permanently or temporarily reside in the locality where they apply for marriage registration, the above-mentioned certification is not required.
After receiving the marriage registration declaration form, the People’s Committee shall conduct the inspection, if the involved parties fully meet the marriage conditions prescribed in Article 9 of the 2000 Marriage and Family Law, it shall immediately effect the marriage registration. When having any doubt about whether or not either of the two parties or both parties is or are eligible for marriage, the People’s Committee shall request them to make written commitment with certification by at least two witnesses. The witnesses shall have to bear responsibility before law for the truthfulness of their witnessing.
Article 8.- Places of marriage registration
In order to create favorable conditions for marital parties, the marriage registration may be effected at the headquarters of the People’s Committees or in the villages, hamlets or population groups according to plans of the commune-level People’s Committees.
Article 9.- Recognition of the couples’ common children
For cases prescribed in Article 1 of this Decree, children born before the marriage registration date and recognized by their parents are also common children of husband and wife.
If the blanks reserved for inscription about the father in the birth registers and the children’s birth certificates remain unfilled, the commune-level People’s Committees, which effected the birth registration, shall base on the marriage certificates of the parents to make additional inscriptions about the father in the birth registers and children’s birth certificates, and at the same time, cross out the note "out-of-wedlock child" in the birth registers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực