Chương II Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn về đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành: Cấp giấy thông hành
Số hiệu: | 76/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 12/07/2020 | Số công báo: | Từ số 671 đến số 672 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các đối tượng được cấp giấy thông hành từ ngày 01/7/2020
Ngày 01/7/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành đối với công dân Việt Nam.
Theo đó, các đối tượng được cấp giấy thông hành bao gồm:
- Tại vùng biên giới Việt Nam - Campuchia, cấp giấy thông hành cho:
Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
- Tại vùng biên giới Việt Nam - Lào, cấp giấy thông hành cho:
+ Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
+ Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
- Tại vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc, cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh cho:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
+ Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Nghị định 76/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
3. Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc:
a) Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
b) Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
1. 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
a) Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
c) Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
2. 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
3. Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
a) 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
c) Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
d) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
1. Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.
2. Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:
a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.
1. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
2. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
3. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
4. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới - Việt Nam - Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.
1. Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.
4. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.
5. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả.
6. Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Article 4. Eligible entities to be granted laissez-passers
1. Eligible entities to be granted Vietnam-Cambodia border laissez-passers include officials and public employees and workers working in agencies, organizations and enterprises based in the provinces that share the border line with Cambodia sent to the opposite border province of Cambodia to work.
2. Eligible entities to be granted Vietnam-Laos border laissez-passers:
a) Vietnamese citizens having permanent residence in the province sharing the border with Laos;
b) Vietnamese citizens without permanent residence registration in provinces sharing the border with Laos but working in agencies, organizations or enterprises based in the province sharing the border with Laos.
3. Eligible entities to be granted exit and entry laissez-passers through Vietnam - China border region:
a) Vietnamese citizens permanently residing in communes, wards or townships adjacent to the Vietnam-China border;
b) Officials working in state agencies based in districts, towns and provincial cities of Vietnam adjacent to the Vietnam-China border who are sent to the opposite border region of China to work.
Article 5. Application for laissez-passers
Required documents in an application for laissez-passer
1. 01 application form made according to Form M01 enclosed with this Decree, completely filled in. Application form of the following cases shall be made as follows:
a) For any person prescribed in Clause 1, Point b Clause 2 and Point b Clause 3 Article 4 of this Decree, the application form must be certified and affixed with fan stamp on photo by his/her superior body;
b) For any persons who is legally incapacitated, with limited cognition or behavior control under the Civil Code, or is under 14 years of age, the application form must be made and signed by his/her parent or legal representative, and certified and affixed with a fan stamp on photo by the head of the police office of the commune, ward or township where he/she resides;
c) For a person under 16 years of age who applies for the joint exit and entry laissez-passer for Vietnam-China border with one parent, the application form must be made and signed by one parent.
2. 2 portrait photos, 4cm x 6cm size. If the person who is under 16 years old applies for the joint laissez-passer with one parent, stick 1 photo of 3cm x 4cm of that child in the application and submit 1 photo of 3cm x 4cm of that child to paste on the laissez-passer.
3. Other documents for the following cases:
a) 1 copy of the birth certificate or extract of birth for a person under 14 years of age;
b) 01 certified true copy of the document issued by a Vietnamese competent authority proving the legal representative of the person who is legally incapacitated or with limited cognition or behavior control under the provisions of the Civil Code, who is less than 14 years old. In case the photocopy is not certified, present the original for checking and comparison;
c) The laissez-passer which has been issued, if still valid;
d) A letter of recommendation of the agency, organization or enterprise in case of authorization to submit the application.
Article 6. Authorization to submit applications for laissez-passers
1. Persons currently working in agencies, organizations or enterprises with legal status may authorize such agencies, organizations or enterprises to submit applications and receive final decisions on their behalf.
2. In case where an enterprise is authorized to submit an application for issuance of laissez-passer, before submitting the application, such enterprise must send to the laissez-passer issuing authority a dossier of its legal status, including:
a) Certified copy or photocopy of the decision on enterprise establishment or the certificate of enterprise registration; if the photocopy is not certified, the original must be produced for examination and comparison;
b) Written introduction of seal and signature specimens of the legal representative of the enterprise.
3. The dossier of legal status prescribed in clause 2 of this Article shall be only sent once, where there is a change in the content of dossier, the enterprise shall send supplemental documents.
1. The applicant for a Vietnam-Cambodia border laissez-passer submits an application at the immigration authority affiliated to public security of the province shares the same border with Cambodia where the agency, organization or enterprise that person works is based.
2. The applicant for a Vietnam-Laos border laissez-passer submits an application at the immigration authority affiliated to public security of the province shares the same border with Laos where the agency, organization or enterprise that person works is based.
3. The applicant for exit and entry laissez-passers Vietnam-China border region specified at Point a, Clause 3, Article 4 of this Decree shall submit an application to the police office of commune, ward or district town adjacent to the borderline between Vietnam - China where the person has permanent residence.
4. The applicant for exit and entry laissez-passers Vietnam-China border region specified at Point b, Clause 3, Article 4 of this Decree shall submit an application to the police office of district, town, provincial city of Vietnam adjacent to the borderline between Vietnam - China where the workplace of that person is based.
1. The applicant for a laissez-passer shall submit 1 set of application as prescribed in Article 5 of this Decree.
2. When submitting the application, the applicant must present a valid identity card (9-digit or 12-digit) for comparison.
3. In case the agency, organization or enterprise is authorized to submit application and receive final decision, the person who is assigned to submit the application shall produce valid letter of introduction or identity card (9-digit or 12-digit) of himself/herself and the authorizing person to for comparison.
4. The persons who are legally incapacitated or with limited cognition or behavior control under the provisions of the Civil Code, who are less than 14 years old shall have the procedures carried out by their legal representatives.
5. The persons in charge shall receive applications for issuance of laissez-passers; do checking and comparison; collect fees and issue appointments to give final decision.
6. The applicant for issuance of laissez-passer must pay a given fee; if he/she requests to receive the final decision at a place other than the one prescribed in Article 7, he/she shall bear the courier cost.
Article 9. Time limit and power to process applications
1. Within 3 working days after receiving a valid application, the Immigration Department of the public security of province which shares the border with Cambodia and the Immigration Department of the public security of province which shares the border with Laos shall issue a laissez-passer and give the final decision to the applicant. In case of refusal, the final decision with explanation shall be provided.
2. Within 1 working day after receiving a valid application, the police office of commune, ward, township which shares the border between Vietnam – China and the police office of district, town, provincial city which shares the border between Vietnam - China shall issue a laissez-passer and give the final decision to the applicant. In case of refusal, the final decision with explanation shall be provided.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực