Số hiệu: | 72/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 26/09/2023 | Ngày hiệu lực: | 10/11/2023 |
Ngày công báo: | 09/10/2023 | Số công báo: | Từ số 1049 đến số 1050 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 26/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô của cán bộ, cơ quan, đơn vị của Đảng và Nhà nước.
Theo đó, những chức danh được được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác mà không quy định mức giá, bao gồm:
- Tổng Bí thư
- Chủ tịch nước
- Thủ tướng Chính phủ
- Chủ tịch Quốc hội
Bên cạnh đó, những chức danh sau đây sẽ được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác mà không quy định mức giá, bao gồm:
- Thường trực Ban Bí thư
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Ủy viên Ban Bí thư
- Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Thủ tướng Chính phủ
- Phó Chủ tịch Quốc hội
Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.
Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Xem chi tiết tại Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/10/2023.
1. Các chức danh quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này đã được trang bị xe ô tô chức danh thì tiếp tục sử dụng xe ô tô chức danh đã trang bị; trường hợp xe ô tô chức danh đã trang bị đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì được trang bị để thay thế theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
2. Các chức danh đã được trang bị xe ô tô chức danh theo đúng quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP nhưng nay không có trong danh mục các chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chức danh quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này thì được tiếp tục sử dụng xe ô tô chức danh cho đến khi sắp xếp lại các chức danh, chức vụ theo Kết luận 35-KL/TW ngày 05 tháng 5 năm 2022 của Bộ Chính trị.
3. Các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương với hệ số phụ cấp chức vụ của các chức danh quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 8 Nghị định này thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa có quy định thay thế.
4. Xe ô tô phục vụ công tác chung đã được trang bị trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số xe ô tô chuyên dùng được chuyển sang xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này) thì phải sắp xếp lại để tiếp tục sử dụng phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (kể cả trường hợp giá mua trước đây cao hơn mức giá tối đa quy định tại Nghị định này) thuộc phạm vi quản lý của từng bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo số lượng phù hợp với quy định tại Nghị định này; số xe ô tô dôi dư (nếu có) thì xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Thời hạn hoàn thành: 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với các bộ, cơ quan trung ương, tổng cục được tổ chức theo ngành dọc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trường hợp sau khi sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo quy định mà số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Nghị định này thấp hơn số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung cộng với xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định hiện có thì được tiếp tục quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có để phục vụ công tác. Khi đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thanh lý theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết có liên quan, bảo đảm số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung theo định mức quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2023.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định số lượng xe ô tô được sử dụng của các cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Nghị định này, thông báo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý và Bộ Tài chính được biết. Các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ là đơn vị dự toán cấp I cũng phải thực hiện theo quy định này.
b) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và xử lý xe ô tô dôi dư, thanh lý xe ô tô khi đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này; bố trí, sắp xếp đội ngũ lái xe khi xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định của pháp luật về lao động; hạch toán và công khai chi phí sử dụng xe ô tô, chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của pháp luật; cập nhật dữ liệu về xe ô tô vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định.
4. Bộ Ngoại giao ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô lễ tân nhà nước sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực