Chương I Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam: Quy định chung
Số hiệu: | 71/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2015 |
Ngày công báo: | 18/09/2015 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện phương tiện hoạt động trong biên giới biển Việt Nam
Ngày 03/9/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, người Việt Nam điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có Biển số đăng ký và mang theo các loại giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền; Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (đối với tàu cá có tổng công suất dưới 20CV);
- Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu thuyền hoặc Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền theo quy định;
- Danh sách thuyền viên hoặc Sổ thuyền viên (đối với tàu cá), hoặc chứng chỉ thuyền viên; Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên;
- Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
- Giấy tờ liên quan đến hàng hóa trên tàu thuyền;
- Giấy phép khai thác thủy sản, hải sản (đối với tàu cá có trọng tải từ 0.5 tấn trở lên);
- Sổ nhật ký hành trình.
Nghị định 71/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/10/2015 và thay thế Nghị định 161/2003/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động hoặc có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao và lãnh sự; phương tiện quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người, tàu thuyền; hàng hóa nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu bằng đường hàng hải thực hiện theo pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Phương tiện công vụ đang thực hiện nhiệm vụ trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định riêng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là khu vực biên giới biển) tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) giáp biển và đảo, quần đảo.
2. Phương tiện bao gồm: Phương tiện đường thủy, phương tiện đường bộ, phương tiện hàng không.
a) Phương tiện đường thủy bao gồm: Tàu thuyền và các loại phương tiện có động cơ hoặc không có động cơ hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước; thủy phi cơ;
b) Phương tiện hàng không bao gồm: Tàu bay, phương tiện bay hoặc những thiết bị kỹ thuật dùng để bay trong khí quyển trái đất.
3. Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài trong khu vực biên giới biển là ra, vào, cư trú, trú đậu, đi lại, sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình; thăm dò, thực hiện các dự án khai thác tài nguyên; nghiên cứu khoa học biển; nuôi trồng, thu mua, khai thác và chế biến thủy sản, hải sản; giao thông vận tải; môi trường; cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển và an ninh, trật tự khu vực biên giới biển.
4. Vùng cấm trong khu vực biên giới biển là phần lãnh thổ nằm trong địa giới hành chính cấp xã giáp biển, đảo, quần đảo và trong nội thủy được thiết lập để quản lý, bảo vệ, duy trì an ninh, trật tự; phòng, chống, ngăn chặn các hành vi xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập bí mật nhà nước.
5. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển là khu vực nằm trong địa giới hành chính cấp xã giáp biển, đảo, quần đảo và trong nội thủy được thiết lập nhằm hạn chế một số hoạt động của người, phương tiện vì lý do quốc phòng, an ninh.
6. Vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động là phạm vi được xác định trong lãnh hải được thiết lập nhằm bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia; an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, phòng, chống lây lan dịch bệnh.
1. Xây dựng, lắp đặt trái phép các công trình, thiết bị hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới.
2. Thải, nhấn chìm hay chôn lấp các loại chất độc hại, chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác gây ô nhiễm môi trường; bắn, phóng, thả các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của con người, môi trường, an toàn xã hội.
3. Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trái phép.
5. Luyện tập, diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
6. Bay vào vùng cấm bay; bắn, phóng, thả các phương tiện bay có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, an toàn hàng không; hạ xuống các tàu thuyền, vật thể trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm.
8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật, cổ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
9. Mua bán, trao đổi, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, hàng hóa, vật phẩm cấm lưu hành, kim khí quý, đá quý, ngoại hối; đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép.
10. Phương tiện đường thủy neo, trú đậu không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông hàng hải, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới biển nếu nơi đó quy định về neo, trú đậu.
Trong khu vực biên giới biển có các loại biển báo theo quy định của pháp luật; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu biển báo trong khu vực biên giới biển và thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển vị trí cắm biển báo.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the management of activities of persons, vehicles and craft in, and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the construction, management and protection of, maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
1. This Decree applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals that carry out or are involved in activities in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Persons, vehicles and craft of foreign agencies, organizations and individuals entitled to diplomatic and consular immunities; foreign military vehicles and craft on visit to the Socialist Republic of Vietnam; persons and vessels; and goods on entry and exit, in transit, and goods exported and imported by sea shall comply with Vietnam’s law and treaties to which Vietnam is a contracting party.
3. Official-service vehicles and crafts operating on duty in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam must comply with separate regulations.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Maritime boundary area of the Socialist Republic of Vietnam (below referred to as maritime boundary area) shall be measured from the national maritime boundary to the end of the administrative area of a commune, ward and township (below referred to as commune-level administrative unit) adjacent to the sea or an island or archipelago.
2. Vehicles and craft include waterway craft, road vehicles and airway craft.
a/ Waterway craft include vessels, boats and other craft with or without motor operating on the water surface or underwater; and seaplanes;
b/ Airway craft include aircraft, flying craft or technical devices used for flying in the earth’s atmosphere.
3. Activities of Vietnamese and foreign individuals and vehicles and craft in maritime boundary areas means entering leaving, residing, taking shelter, traveling, production, trading and construction activities; exploring and carrying out projects to exploit natural resources; conducting scientific research at sea; rearing, purchasing, fishing and processing aquatic products; transport; environmental activities; salvage, rescue and other activities related to the management and protection of national maritime boundaries and security and order in maritime boundary areas.
4. Prohibited zone in a maritime boundary area means the territorial area lying within the boundary of a commune-level administrative unit adjacent to the sea or an island or archipelago and within the internal waters which is established for the management, protection and maintenance of security and order; and prevention, control and stoppage of acts of trespassing, destruction, exploitation and collection of state secrets.
5. Restricted area in a maritime boundary area means an area lying within the boundary of a commune-level administrative unit adjacent to the sea or an island or archipelago and within the internal waters which is established to restrict certain activities of persons, vehicles and craft for national defense and security reasons.
6. Zone of suspension of innocent passage or zone of restriction of innocent passage means an identified area within the territorial sea which is established to protect national sovereignty, safeguard the country, protect national security and interests; protect maritime safety and marine resources and ecology, prevent pollution, remedy environmental incidents, and prevent and control the spread of epidemics.
Article 4. Prohibited acts in maritime boundary areas
1. Illegally building or installing facilities and equipment or committing acts that are detrimental to the safety of border facilities.
2. Discharging, dumping or burying hazardous substances, industrial waste, nuclear waste or other hazardous wastes causing environmental pollution; firing, launching or releasing substances that cause harm or threaten to cause harm to national defense, security, the economy, human health, environment, or social safety.
3. Conducting research, investigation, survey, exploration or exploitation without permission of competent Vietnamese agencies.
4. Organizing illegal entry into, exit from and transit through the country for persons, or harboring, guiding or transporting persons for illegal entry, exit or transit.
5. Performing military exercises with any type of weapon or in any form without permission of competent Vietnamese agencies.
6. Flying into no-flight zones; firing, launching or releasing flying devices that threaten to cause harm to national defense, security, the economy or aviation safety; or launching vessels or objects in violation of Vietnam’s law.
7. Filming, photographing, drawing, video recording or carrying out radio reception and transmission activities in restricted areas or prohibited zones.
8. Exploiting or salvaging assets, objects or antiques without permission of competent Vietnamese agencies.
9. Illegally purchasing and selling, exchanging, storing, transporting or using weapons, flammables, explosives, hazardous substances, narcotics, banned goods and articles, precious metals, gemstones or foreign currencies; illegally embarking or disembarking persons or goods onto or from vessels.
10. Waterway craft anchoring or taking shelter outside designated places or obstructing maritime or inland waterway navigation in maritime boundary areas against regulations on anchorage and taking shelter at such places, if any.
Article 5. Signboards in maritime boundary areas
Signboards of different types shall be placed in maritime boundary areas in accordance with law. The Minister of National Defense shall issue regulations on forms of signboards in maritime boundary areas and reach agreement with the Ministry of Transport and provincial- level People’s Committees of coastal localities on locations at which signboards shall be placed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực