Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
Số hiệu: | 71/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2015 |
Ngày công báo: | 18/09/2015 | Số công báo: | Từ số 989 đến số 990 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện phương tiện hoạt động trong biên giới biển Việt Nam
Ngày 03/9/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đó, người Việt Nam điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có Biển số đăng ký và mang theo các loại giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền; Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (đối với tàu cá có tổng công suất dưới 20CV);
- Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu thuyền hoặc Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền theo quy định;
- Danh sách thuyền viên hoặc Sổ thuyền viên (đối với tàu cá), hoặc chứng chỉ thuyền viên; Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên;
- Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
- Giấy tờ liên quan đến hàng hóa trên tàu thuyền;
- Giấy phép khai thác thủy sản, hải sản (đối với tàu cá có trọng tải từ 0.5 tấn trở lên);
- Sổ nhật ký hành trình.
Nghị định 71/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/10/2015 và thay thế Nghị định 161/2003/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2015 |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 21 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này quy định về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động hoặc có liên quan đến hoạt động trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao và lãnh sự; phương tiện quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người, tàu thuyền; hàng hóa nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu bằng đường hàng hải thực hiện theo pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Phương tiện công vụ đang thực hiện nhiệm vụ trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định riêng.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là khu vực biên giới biển) tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) giáp biển và đảo, quần đảo.
2. Phương tiện bao gồm: Phương tiện đường thủy, phương tiện đường bộ, phương tiện hàng không.
a) Phương tiện đường thủy bao gồm: Tàu thuyền và các loại phương tiện có động cơ hoặc không có động cơ hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước; thủy phi cơ;
b) Phương tiện hàng không bao gồm: Tàu bay, phương tiện bay hoặc những thiết bị kỹ thuật dùng để bay trong khí quyển trái đất.
3. Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài trong khu vực biên giới biển là ra, vào, cư trú, trú đậu, đi lại, sản xuất, kinh doanh, xây dựng các công trình; thăm dò, thực hiện các dự án khai thác tài nguyên; nghiên cứu khoa học biển; nuôi trồng, thu mua, khai thác và chế biến thủy sản, hải sản; giao thông vận tải; môi trường; cứu hộ, cứu nạn và các hoạt động khác liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển và an ninh, trật tự khu vực biên giới biển.
4. Vùng cấm trong khu vực biên giới biển là phần lãnh thổ nằm trong địa giới hành chính cấp xã giáp biển, đảo, quần đảo và trong nội thủy được thiết lập để quản lý, bảo vệ, duy trì an ninh, trật tự; phòng, chống, ngăn chặn các hành vi xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập bí mật nhà nước.
5. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển là khu vực nằm trong địa giới hành chính cấp xã giáp biển, đảo, quần đảo và trong nội thủy được thiết lập nhằm hạn chế một số hoạt động của người, phương tiện vì lý do quốc phòng, an ninh.
6. Vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động là phạm vi được xác định trong lãnh hải được thiết lập nhằm bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia; an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, phòng, chống lây lan dịch bệnh.
1. Xây dựng, lắp đặt trái phép các công trình, thiết bị hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới.
2. Thải, nhấn chìm hay chôn lấp các loại chất độc hại, chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác gây ô nhiễm môi trường; bắn, phóng, thả các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của con người, môi trường, an toàn xã hội.
3. Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trái phép.
5. Luyện tập, diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
6. Bay vào vùng cấm bay; bắn, phóng, thả các phương tiện bay có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, an toàn hàng không; hạ xuống các tàu thuyền, vật thể trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm.
8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật, cổ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
9. Mua bán, trao đổi, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, hàng hóa, vật phẩm cấm lưu hành, kim khí quý, đá quý, ngoại hối; đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép.
10. Phương tiện đường thủy neo, trú đậu không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông hàng hải, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới biển nếu nơi đó quy định về neo, trú đậu.
Trong khu vực biên giới biển có các loại biển báo theo quy định của pháp luật; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu biển báo trong khu vực biên giới biển và thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển vị trí cắm biển báo.
1. Công dân Việt Nam (trừ công dân có hộ khẩu thường trú trong khu vực biên giới biển) vào khu vực biên giới biển phải có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh sĩ quan, Giấy chứng minh Quân đội, Giấy chứng minh Công an nhân dân (đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân); nếu ở qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.
2. Người điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có bằng hoặc chứng chỉ Thuyền trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp; máy trưởng, thuyền viên phải có bằng hoặc phải có chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề, Sổ thuyền viên và Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên theo quy định pháp luật; trường hợp mang theo vũ khí phải có Giấy phép sử dụng vũ khí.
3. Người điều khiển phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có Biển số đăng ký và mang theo các loại giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền; Giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (đối với tàu cá có tổng công suất dưới 20CV);
b) Giấy chứng nhận đăng kiểm tàu thuyền hoặc Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền theo quy định;
c) Danh sách thuyền viên hoặc số thuyền viên (đối với tàu cá), hoặc chứng chỉ thuyền viên; Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền viên;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
đ) Giấy tờ liên quan đến hàng hóa trên tàu thuyền;
e) Giấy phép khai thác thủy sản, hải sản (đối với tàu cá có trọng tải từ 0,5 tấn trở lên);
g) Sổ nhật ký hành trình.
4. Trường hợp tàu cá Việt Nam hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các quốc gia, vùng lãnh thổ khác, ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải có Giấy phép cho tàu cá khai thác thủy sản khai thác ở vùng biển của quốc gia vùng lãnh thổ khác do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp.
5. Ngoài các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và các Điểm a, b, c, d, g Khoản 3 Điều này, người, phương tiện đường thủy hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Người, phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới biển phải xuất trình giấy tờ và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
7. Phương tiện đường bộ vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) hoạt động vận tải, sản xuất, kinh doanh, xây dựng, khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường từ 10 (mười) ngày trở lên, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng hoặc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng sở tại về số lượng người, phương tiện, biển kiểm soát, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.
8. Phương tiện hàng không khi tiến hành hoạt động hàng không dân dụng, kinh tế, thương mại, du lịch, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường trong khu vực biên giới biển phải thực hiện theo các quy định pháp luật hàng không Việt Nam, quy định của Bộ Quốc phòng về quản lý, bảo vệ vùng trời quốc gia.
1. Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam khi đến khu vực biên giới biển hoặc đến các đảo, quần đảo (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ trường hợp được miễn thị thực), giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và giấy phép vào khu vực biên giới biển của Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú, tạm trú hoặc Công an cấp tỉnh nơi đến cấp; trường hợp ở qua đêm phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú để đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã sở tại.
2. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới biển phải có giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 24 giờ; trường hợp người nước ngoài đi trong đoàn đại biểu, đoàn cấp cao vào khu vực biên giới biển, cơ quan, tổ chức của Việt Nam (cơ quan, tổ chức mời hoặc làm việc với đoàn) phải thông báo bằng văn bản cho Công an, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi đến biết trước ít nhất 12 giờ.
3. Người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển và các thành viên gia đình họ được cư trú, tạm trú có thời hạn trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lao động, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới thuộc khu vực biên giới biển, doanh nghiệp sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam hoặc đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày bắt đầu làm việc phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc, tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc.
1. Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ (bản chính) sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu thuyền đó mang cờ quốc tịch cấp;
b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền (đối với tàu cá phải có Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu thuyền đó mang cờ quốc tịch hoặc cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp);
c) Danh sách thuyền viên, danh sách hành khách hoặc số thuyền viên, nhân viên phục vụ, hành khách trên tàu; Hộ chiếu của thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách đi trên tàu thuyền;
d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp; Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện theo quy định pháp luật;
đ) Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp (đối với tàu cá);
e) Giấy tờ về hàng hóa, vận chuyển hàng hóa trên tàu thuyền và giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải treo cờ quốc tịch, treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu cao nhất.
3. Tàu thuyền nước ngoài neo, trú đậu ở cảng, bến đậu phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
4. Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân, chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại, nguy hiểm khi đi trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc;
b) Sẵn sàng cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật của tàu thuyền cũng như của hàng hóa trên tàu thuyền;
c) Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;
d) Tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc phải rời khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp làm ô nhiễm môi trường biển.
6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan cần sự cứu giúp (gọi tắt là bị nạn) buộc tàu thuyền phải dừng lại, neo đậu trong lãnh hải hoặc trú đậu tại các cảng biển, bến đậu thì thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu thuyền phải phát tín hiệu cấp cứu và khi điều kiện cho phép phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân cấp xã ven biển nơi gần nhất hoặc Tổng cục Thủy sản (đối với tàu cá) hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất. Các cơ quan này sau khi nhận được thông báo phải tổ chức cứu nạn hoặc thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để tổ chức cứu nạn.
Diễn tập quân sự; diễn tập tìm kiếm, cứu nạn; an ninh hàng hải; tổ chức bắn đạn thật hoặc sử dụng vật liệu nổ trong khu vực biên giới biển thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo cho đối tượng liên quan biết, đồng thời khi tiến hành phải thông báo bằng văn bản trước 10 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Hải đoàn Biên phòng (nếu các hoạt động trên diễn ra ở các vùng biển).
1. Người, phương tiện Việt Nam khi tiến hành hoạt động thăm dò, nghiên cứu khoa học, khảo sát về địa chất, khoáng sản, tài nguyên, nguồn lợi thủy sản, hải sản trong khu vực biên giới biển, ngoài các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và các Điểm a, b, c, d, g Khoản 3 Điều 6 Nghị định này phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, các quy định pháp luật khác liên quan và phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi tiến hành hoạt động trên trước 05 ngày làm việc.
2. Người, phương tiện nước ngoài tiến hành hoạt động điều tra, thăm dò, khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt hải sản, khai thác tài nguyên trong khu vực biên giới biển, ngoài các giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 8 Nghị định này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi tiến hành hoạt động biết trước 05 ngày làm việc khi thực hiện; phải tuân theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
1. Các cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản trước 03 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.
2. Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển phải đúng quy định pháp luật về xây dựng, không được làm ảnh hưởng đến điểm cơ sở, công trình biên giới, công trình phòng thủ vùng biển, môi trường biển, hải đảo.
3. Khi lập dự án xây dựng khu du lịch, khu kinh tế; giao thông, thủy sản và các công trình cảng, bến đậu; thăm dò, khai thác tài nguyên; các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh sở tại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi triển khai thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sở tại trước 03 ngày làm việc.
4. Đồn Biên phòng sở tại có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này nhận biết điểm cơ sở, đường biên giới quốc gia trên biển, phạm vi khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, các quy định khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.
1. Trường hợp chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia bị đe dọa hoặc vì đảm bảo an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải.
2. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển xác định vùng cấm trong khu vực biên giới biển theo đề nghị của các ngành chức năng sau khi thống nhất với Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định vùng cấm đối với các công trình quốc phòng, công trình biên giới biển liên quan đến quốc phòng, an ninh theo đề nghị của Tư lệnh Quân khu hoặc Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển nơi có vùng cấm biết.
4. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển do Bộ, ngành chủ quản xác định vì lý do bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường, trục vớt, tìm kiếm cứu nạn hoặc diễn tập quân sự sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan, lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển.
5. Quản lý, bảo vệ vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển:
a) Quản lý, bảo vệ vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải thực hiện theo quy định pháp luật;
b) Vùng cấm trong khu vực biên giới biển phải có nội quy bảo vệ do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý vùng cấm đó quy định;
c) Khu vực hạn chế hoạt động phải được xác định cụ thể phạm vi, thời gian, nội dung hạn chế hoạt động của người, phương tiện;
d) Người, phương tiện vào vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý vùng cấm đó cho phép;
đ) Quyết định vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng cục Thủy sản và các đối tượng có liên quan biết để thực hiện.
6. Khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển được xác định bằng biển báo (trên bộ) hoặc xác định bằng tọa độ trên hải đồ (trên biển); phạm vi vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động ở nội thủy, lãnh hải được xác định bằng tọa độ trên hải đồ.
7. Việc thiết lập vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động ở lãnh hải phải được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải” theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất là 15 ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quyết định thành lập, quy định nội quy bến, bãi, khu vực neo đậu cho phương tiện đường thủy tại địa phương.
2. Phương tiện đường thủy neo đậu thường xuyên, tạm thời phải đăng ký với cơ quan quản lý bến, bãi, khu vực neo đậu, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy bến, bãi, khu vực neo đậu.
1. Khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa môi trường (sau đây viết chung là tai nạn) trong khu vực biên giới biển, người phát hiện phải kịp thời thông báo, phát tín hiệu cấp cứu, kịp thời thông báo cho đồn, trạm Biên phòng, cơ quan, lực lượng chức năng nơi gần nhất và tiến hành ngay các biện pháp để cứu người, phương tiện, tài sản và hạn chế tổn thất.
2. Người, phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới biển khi nhận được thông báo, tín hiệu cấp cứu hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn, phải nhanh chóng tổ chức cứu nạn, thông báo ngay cho các lực lượng chức năng đang hoạt động trên biển gần nhất hoặc thông báo cho Trung tâm phối hợp Tìm kiếm - Cứu nạn hàng hải nơi gần nhất biết để tổ chức cứu hộ, cứu nạn.
3. Người, phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới biển phải chịu sự huy động, chỉ huy, điều hành của chính quyền địa phương và bộ đội Biên phòng để tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn. Việc huy động, yêu cầu tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn chỉ được thực hiện trong trường hợp khẩn cấp và chỉ trong thời gian cần thiết để thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn.
4. Người tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn nếu bị thương, hy sinh, bị tổn hại sức khỏe, thiệt hại về tính mạng, tài sản được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1. Khi phát hiện người, phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành có quyền tiến hành kiểm tra, tạm giữ người, phương tiện vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển phải tố giác, tin báo về tội phạm cho đồn Biên phòng, Công an cấp xã nơi gần nhất; trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện, thu được tài sản chìm đắm, trôi dạt trên vùng biển Việt Nam phải có trách nhiệm thông báo, giao nộp ngay chính quyền địa phương hoặc đồn Biên phòng nơi gần nhất để xử lý theo quy định pháp luật.
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới biển có quyền truy đuổi phương tiện đường thủy nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam hoặc người, phương tiện vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển vào nội địa.
2. Khi lực lượng tuần tra, kiểm soát trong khu vực biên giới biển đã sử dụng tín hiệu yêu cầu người, phương tiện đường thủy nước ngoài vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam trong khu vực biên giới biển dừng lại để tiến hành kiểm tra, nhưng người, phương tiện đó không chấp hành thì người chỉ huy lực lượng truy đuổi được quyền sử dụng các công cụ hỗ trợ, vũ khí theo quy định của pháp luật; trường hợp có người bị thương phải tổ chức cấp cứu; trường hợp có người chết phải phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương sở tại giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp truy đuổi phương tiện đường thủy nước ngoài vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam, việc truy đuổi được tiếp tục ở ngoài ranh giới lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam và phải được tiến hành liên tục, không ngắt quãng; việc truy đuổi chấm dứt khi phương tiện đường thủy nước ngoài bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
4. Khi thực hiện quyền truy đuổi, người chỉ huy lực lượng truy đuổi được huy động người, phương tiện của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân đang hoạt động trong khu vực biên giới biển để tham gia truy đuổi (trừ phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam).
5. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy động thực hiện quyền truy đuổi được thanh toán các chi phí hợp lý, trường hợp bị thiệt hại được bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Người chỉ huy lực lượng truy đuổi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư về quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật; tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực biên giới biển.
3. Chủ trì quản lý, giám sát các hoạt động kinh tế, quốc phòng trong khu vực biên giới biển.
4. Chủ trì huy động và chỉ huy nhân lực, phương tiện của các Bộ, ngành, doanh nghiệp, địa phương tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên vùng biển Việt Nam theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thường xuyên trao đổi, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao giải quyết những vấn đề phức tạp, nảy sinh để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển, trên biển, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển; phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, kiểm tra các loại giấy phép hoạt động của các phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới biển liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của các Bộ, ngành.
6. Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Hải quan, Cảnh sát giao thông đường thủy, Kiểm ngư và các lực lượng khác hoạt động trong khu vực biên giới biển trong tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng biển Việt Nam; bảo vệ ngư dân trong hoạt động khai thác thủy sản và các hoạt động hợp pháp của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển và trên các vùng biển, đảo Việt Nam.
7. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng quân trong khu vực biên giới biển, Công an nhân dân, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý người nước ngoài học tập, làm việc, hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu kinh tế trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; thực hiện kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong khu kinh tế, khu vực cửa khẩu cảng biển theo quy định pháp luật;
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp ven biển về xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền; củng cố cơ sở chính trị, xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Tiến hành các biện pháp quản lý, bảo vệ; bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức các trạm kiểm soát cố định, lưu động để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển; tiến hành giám sát biên phòng đối với tàu thuyền trong khu vực biên giới biển theo quy định pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về thông tin hoạt động của tàu thuyền trong khu vực biên giới biển; hàng năm, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an quản lý, thống kê số lượng người nước ngoài vào khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải;
g) Phối hợp với lực lượng Công an thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển, khu kinh tế; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trong khu vực biên giới biển và cửa khẩu cảng biển;
h) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng hoạt động trong khu vực biên giới biển, trên các vùng biển Việt Nam trong bảo vệ, giám sát, duy trì và xử lý các hành vi vi phạm các quy định khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cấm trong khu vực biên giới biển, vùng cấm tạm thời, vùng hạn chế hoạt động trong nội thủy, lãnh hải.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, gắn an ninh, trật tự trong khu vực biên giới biển với an ninh, trật tự ở nội địa; phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành quy chế phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong khu vực biên giới biển.
3. Chỉ đạo Công an cấp tỉnh ven biển phối hợp với Bộ đội Biên phòng bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển triển khai thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến biên giới quốc gia trên biển.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển tham mưu cho Chính phủ trong việc đàm phán, giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến khu vực biên giới biển.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng quy chế phối hợp về giải quyết các vụ việc, cung cấp tin tức, tài liệu, hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại; công tác sơ, tổng kết các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển bố trí kinh phí đầu tư cho công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển xây dựng chiến lược, cơ chế chính sách phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển bố trí kinh phí thường xuyên cho công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển xây dựng cơ chế, chính sách tài chính, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực biên giới biển.
1. Chỉ đạo Tổng cục Thủy sản phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và các lực lượng chức năng trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên biển, đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển Việt Nam; chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phối hợp với Bộ đội Biên phòng và chính quyền địa phương ven biển trong quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.
2. Hướng dẫn, tổ chức thông tin, thông báo tình hình trên biển liên quan đến hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam và hoạt động khai thác thủy sản của ngư dân.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Bộ Ngoại giao (Ủy ban biên giới quốc gia) biên soạn tài liệu, tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn hàng hải gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
2. Chỉ đạo Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Hải đoàn Biên phòng, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển trong kiểm tra, kiểm soát hoạt động của phương tiện đường thủy trong khu vực biên giới biển và đảm bảo an ninh, trật tự luồng hàng hải.
3. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ đội Biên phòng, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển về xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng, an ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực biên giới biển; tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển trong khu vực biên giới biển.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong hoạt động tuyên truyền về biển, đảo, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trong khu vực biên giới biển.
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng thuộc quyền khi hoạt động trên biển phối hợp chặt chẽ với Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển để hỗ trợ khi cần thiết và phối hợp tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia tại địa phương theo phân cấp; xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển.
2. Chỉ đạo các ban, ngành, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin về phương tiện đường thủy của địa phương mình cho Bộ đội Biên phòng và các ngành chức năng để quản lý, đăng ký kiểm chứng, kiểm soát khi ra vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển.
3. Tổ chức huy động nhân lực, phương tiện, các lực lượng chức năng, quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
5. Hàng năm, lập dự toán, bố trí nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
6. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành quyết định điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách các xã, phường, thị trấn khu vực biên giới biển tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong khu vực biên giới biển phải chấp hành nghiêm các quy định của Nghị định này, quy định pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan; có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội Biên phòng, lực lượng chức năng trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
2. Khi làm nhiệm vụ trong khu vực biên giới biển, cán bộ, chiến sĩ, nhân viên các ngành chức năng phải mặc trang phục, đeo biển, phù hiệu kiểm soát theo quy định của pháp luật; phương tiện làm nhiệm vụ phải treo quốc kỳ, cờ hiệu theo quy định.
3. Lực lượng Dân quân tự vệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển, lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức trong khu vực biên giới biển và các lực lượng khác có trách nhiệm tham gia tuần tra, kiểm soát trên biển, các hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam khi được cơ quan có thẩm quyền huy động.
1. Kinh phí thực hiện xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển do ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, thanh, quyết toán được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biên giới biển |
Huyện, thành phố, thị xã biên giới biển |
TT |
Xã, phường, thị trấn |
1. Quảng Ninh |
1. Thành phố Móng Cái |
1 |
Phường Trà Cổ |
- 10 huyện, thành phố, thị xã |
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Bình Ngọc |
- 74 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vạn Ninh |
|
|
4 |
Phường Hải Yên |
|
|
5 |
Xã Hải Tiến |
|
|
6 |
Xã Quảng Nghĩa |
|
|
7 |
Xã đảo Vĩnh Thực |
|
|
8 |
Xã đảo Vĩnh Trung |
|
|
9 |
Xã Hải Đông |
|
|
10 |
Phường Ninh Dương |
|
2. Huyện Hải Hà |
1 |
Xã Quảng Thắng |
|
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Quảng Minh |
|
|
3 |
Thị trấn Hải Hà |
|
|
4 |
Xã Phú Hải |
|
|
5 |
Xã Quảng Điền |
|
|
6 |
Xã Quảng Phong |
|
|
7 |
Xã Tiến Tới |
|
|
8 |
Xã đảo Cái Chiên |
|
|
9 |
Xã Đường Hoa |
|
3. Huyện Đầm Hà |
1 |
Xã Tân Bình |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Đầm Hà |
|
|
3 |
Xã Đại Bình |
|
|
4 |
Xã Tân Lập |
|
4. Huyện Tiên Yên |
1 |
Xã Đông Hải |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Tiên Lãng |
|
|
3 |
Xã Hải Lạng |
|
|
4 |
Xã Đồng Rui |
|
|
5 |
Xã Đông Ngũ |
|
5. Thành phố Cẩm Phả |
1 |
Xã Cộng Hòa |
|
(14 xã, phường) |
2 |
Xã Cẩm Hải |
|
|
3 |
Phường Mông Dương |
|
|
4 |
Phường Cửa Ông |
|
|
5 |
Phường Cẩm Phú |
|
|
6 |
Phường Cẩm Thịnh |
|
|
7 |
Phường Cẩm Sơn |
|
|
8 |
Phường Cẩm Bình |
|
|
9 |
Phường Cẩm Trung |
|
|
10 |
Phường Cẩm Thạch |
|
|
11 |
Phường Quang Hanh |
|
|
12 |
Phường Cẩm Đông |
|
|
13 |
Phường Cẩm Thành |
|
|
14 |
Phường Cẩm Thủy |
|
6. Thành phố Hạ Long |
1 |
Phường Hà Phong |
|
(09 xã, phường) |
2 |
Phường Hà Tu |
|
|
3 |
Phường Hồng Hà |
|
|
4 |
Phường Hồng Hải |
|
|
5 |
Phường Bạch Đằng |
|
|
6 |
Phường Hồng Gai |
|
|
7 |
Phường Bãi Cháy |
|
|
8 |
Phường Hùng Thắng |
|
|
9 |
Phường Tuần Châu |
|
7. Thị xã Quảng Yên |
1 |
Xã Hoàng Tân |
|
(05 xã, phường) |
2 |
Xã Tiền Phong |
|
|
3 |
Xã Liên Vị |
|
|
4 |
Xã Liên Hòa |
|
|
5 |
Phường Hà An |
|
8. Huyện đảo Vân Đồn |
1 |
Thị trấn Cái Rồng |
|
(12 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Bình Dân |
|
|
3 |
Xã Đài Xuyên |
|
|
4 |
Xã Đoàn Kết |
|
|
5 |
Xã Vạn Yên |
|
|
6 |
Xã Đông Xá |
|
|
7 |
Xã Hạ Long |
|
|
8 |
Xã đảo Ngọc Vừng |
|
|
9 |
Xã đảo Thắng Lợi |
|
|
10 |
Xã đảo Quan Lạn |
|
|
11 |
Xã đảo Minh Châu |
|
|
12 |
Xã đảo Bản Sen |
|
9. Huyện đảo Cô Tô |
1 |
Thị trấn Cô Tô |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã đảo Đông Tiến |
|
|
3 |
Xã đảo Thanh Lân |
|
|
4 |
Xã đảo Trần |
|
10. Huyện Hoành Bồ |
1 |
Xã Lê Lợi |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Thống Nhất |
2. Hải phòng |
1. Huyện Kiến Thuỵ |
1 |
Xã Đại Hợp |
- 8 huyện, quận |
(02 xã) |
2 |
Xã Đoàn Xá |
- 31 xã, phường, thị trấn |
2. Quận Dương Kinh |
1 |
Phường Tân Thành |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Hải Thành |
|
3. Quận Đồ Sơn |
1 |
Phường Bàng La |
|
(05 phường) |
2 |
Phường Vạn Hương |
|
|
3 |
Phường Vạn Sơn |
|
|
4 |
Phường Ngọc Xuyên |
|
|
5 |
Phường Ngọc Hải |
|
4. Huyện Tiên Lãng |
1 |
Xã Đông Hưng |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Tiên Hưng |
|
|
3 |
Xã Vinh Quang |
|
|
4 |
Xã Tây Hưng |
|
5. Quận Hải An |
1 |
Phường Đông Hải 1 |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Đông Hải 2 |
|
|
3 |
Phường Nam Hải |
|
|
4 |
Phường Tràng Cát |
|
6. Huyện Cát Hải |
1 |
Xã Nghĩa Lộ |
|
a) Đảo Cát Hải |
2 |
Xã Hoàng Châu |
|
(05 xã, thị trấn) |
3 |
Xã Văn Phong |
|
|
4 |
Xã Đồng Bài |
|
|
5 |
Thị trấn Cát Hải |
|
b) Đảo Cát Bà |
1 |
Xã Phù Long |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Gia Luận |
|
|
3 |
Xã Hiền Hào |
|
|
4 |
Xã Xuân Đám |
|
|
5 |
Xã Việt Hải |
|
|
6 |
Xã Trân Châu |
|
|
7 |
Thị trấn Cát Bà |
|
7. Huyện Thủy Nguyên |
1 |
Xã Phả Lễ |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Lập Lễ |
|
8. Huyện đảo Bạch Long Vĩ |
|
|
3. Thái Bình |
1. Huyện Thái Thụy |
1 |
Xã Thụy Trường |
- 2 huyện |
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Thụy Xuân |
- 14 xã |
|
3 |
Xã Thụy Hải |
|
|
4 |
Thị trấn Diêm Điền |
|
|
5 |
Xã Thái Thượng |
|
|
6 |
Xã Thái Đô |
|
2. Huyện Tiền Hải |
1 |
Xã Đông Long |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Đông Hải |
|
|
3 |
Xã Đông Hoàng |
|
|
4 |
Xã Đông Minh |
|
|
5 |
Xã Nam Cường |
|
|
6 |
Xã Nam Thịnh |
|
|
7 |
Xã Nam Hưng |
|
|
8 |
Xã Nam Phú |
4. Nam Định |
1. Huyện Giao Thủy |
1 |
Xã Giao Thiên |
- 3 huyện |
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Giao Lạc |
- 18 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Giao Xuân |
|
|
4 |
Xã Giao An |
|
|
5 |
Xã Giao Hải |
|
|
6 |
Xã Giao Long |
|
|
7 |
Xã Bạch Long |
|
|
8 |
Xã Giao Phong |
|
|
9 |
Thị trấn Quất Lâm |
|
2. Huyện Hải Hậu |
1 |
Xã Hải Đông |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Hải Lý |
|
|
3 |
Xã Hải Chính |
|
|
4 |
Xã Hải Triều |
|
|
5 |
Xã Hải Hoà |
|
|
6 |
Thị trấn Thịnh Long |
|
3. Huyện Nghĩa Hưng |
1 |
Xã Nghĩa Phúc |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Rạng Đông |
|
|
3 |
Xã Nam Điền |
|
|
4 |
Xã Nghĩa Thắng |
|
|
5 |
Xã Nghĩa Hải |
5. Ninh Bình |
1. Huyện Kim Sơn |
1 |
Thị trấn Bình Minh |
- 1 huyện |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Kim Đông |
- 4 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Kim Trung |
|
|
4 |
Xã Kim Hải |
6. Thanh Hóa |
1. Huyện Nga Sơn |
1 |
Xã Nga Tân |
- 6 huyện, thị xã |
(03 xã) |
2 |
Xã Nga Tiến |
- 43 xã, phường |
|
3 |
Xã Nga Thủy |
|
2. Huyện Hậu Lộc |
1 |
Xã Đa Lộc |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Hưng Lộc |
|
|
3 |
Xã Minh Lộc |
|
|
4 |
Xã Ngư Lộc |
|
|
5 |
Xã Hải Lộc |
|
|
6 |
Xã Hòa Lộc |
|
3. Huyện Hoằng Hóa |
1 |
Xã Hoằng Trường |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Hoằng Hải |
|
|
3 |
Xã Hoằng Tiến |
|
|
4 |
Xã Hoằng Thanh |
|
|
5 |
Xã Hoằng Phụ |
|
4. Thị xã Sầm Sơn |
1 |
Xã Quảng Cư |
|
(05 xã, phường) |
2 |
Phường Quảng Tiến |
|
|
3 |
Phường Trung Sơn |
|
|
4 |
Phường Bắc Sơn |
|
|
5 |
Phường Trường Sơn |
|
5. Huyện Quảng Xương |
1 |
Xã Quảng Vinh |
|
(09 xã) |
2 |
Xã Quảng Hùng |
|
|
3 |
Xã Quảng Đại |
|
|
4 |
Xã Quảng Hải |
|
|
5 |
Xã Quảng Lưu |
|
|
6 |
Xã Quảng Thái |
|
|
7 |
Xã Quảng Lợi |
|
|
8 |
Xã Quảng Thạch |
|
|
9 |
Xã Quảng Nham |
|
6. Huyện Tĩnh Gia |
1 |
Xã Hải Châu |
|
(15 xã) |
2 |
Xã Hải Ninh |
|
|
3 |
Xã Hải An |
|
|
4 |
Xã Tân Dân |
|
|
5 |
Xã Hải Lĩnh |
|
|
6 |
Xã Ninh Hải |
|
|
7 |
Xã Hải Hòa |
|
|
8 |
Xã Bình Minh |
|
|
9 |
Xã Hải Thanh |
|
|
10 |
Xã Hải Bình |
|
|
11 |
Xã Tĩnh Hải |
|
|
12 |
Xã Hải Yến |
|
|
13 |
Xã Hải Thượng |
|
|
14 |
Xã Hải Hà |
|
|
15 |
Xã Nghi Sơn |
7. Nghệ An |
1. Thị xã Hoàng Mai |
1 |
Xã Quỳnh Lập |
- 5 huyện, thị xã |
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Quỳnh Phương |
- 34 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Quỳnh Liên |
|
2. Huyện Quỳnh Lưu |
1 |
Xã Quỳnh Bảng |
|
(09 xã) |
2 |
Xã Quỳnh Lương |
|
|
3 |
Xã Quỳnh Minh |
|
|
4 |
Xã Quỳnh Nghĩa |
|
|
5 |
Xã Tiến Thủy |
|
|
6 |
Xã Quỳnh Thuận |
|
|
7 |
Xã Quỳnh Long |
|
|
8 |
Xã Sơn Hải |
|
|
9 |
Xã Quỳnh Thọ |
|
3. Huyện Diễn Châu |
1 |
Xã Diễn Hùng |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Diễn Hải |
|
|
3 |
Xã Diễn Kim |
|
|
4 |
Xã Diễn Thịnh |
|
|
5 |
Xã Diễn Trung |
|
|
6 |
Xã Diễn Ngọc |
|
|
7 |
Xã Diễn Bích |
|
|
8 |
Xã Diễn Thành |
|
4. Huyện Nghi Lộc |
1 |
Xã Nghi Yên |
|
(07 xã) |
2 |
Xã Nghi Tiến |
|
|
3 |
Xã Nghi Thiết |
|
|
4 |
Xã Nghi Xuân |
|
|
5 |
Xã Nghi Quang |
|
|
6 |
Xã Nghi Thái |
|
|
7 |
Xã Phúc Thọ |
|
5. Thị xã Cửa Lò |
1 |
Phường Nghi Tân |
|
(07 phường) |
2 |
Phường Nghi Thủy |
|
|
3 |
Phường Nghi Thu |
|
|
4 |
Phường Thu Thủy |
|
|
5 |
Phường Nghi Hải |
|
|
6 |
Phường Nghi Hòa |
|
|
7 |
Phường Nghi Hương |
8. Hà Tĩnh |
1. Huyện Nghi Xuân |
1 |
Xã Xuân Hội |
- 5 huyện |
(10 xã) |
2 |
Xã Xuân Trường |
- 32 xã |
|
3 |
Xã Xuân Đan |
|
|
4 |
Xã Xuân Phổ |
|
|
5 |
Xã Xuân Hải |
|
|
6 |
Xã Xuân Yên |
|
|
7 |
Xã Xuân Thành |
|
|
8 |
Xã Cổ Đạm |
|
|
9 |
Xã Xuân Liên |
|
|
10 |
Xã Cương Gián |
|
2. Huyện Lộc Hà |
1 |
Xã Thịnh Lộc |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Thạch Bằng |
|
|
3 |
Xã Thạch Kim |
|
3. Huyện Thạch Hà |
1 |
Xã Thạch Bàn |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Thạch Hải |
|
|
3 |
Xã Thạch Lạc |
|
|
4 |
Xã Thạch Trị |
|
|
5 |
Xã Thạch Văn |
|
|
6 |
Xã Thạch Hội |
|
4. Huyện Cẩm Xuyên |
1 |
Xã Cẩm Hòa |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Cẩm Dương |
|
|
3 |
Thị trấn Thiên Cầm |
|
|
4 |
Xã Cẩm Nhượng |
|
|
5 |
Xã Cẩm Lĩnh |
|
5. Huyện Kỳ Anh |
1 |
Xã Kỳ Xuân |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Kỳ Phú |
|
|
3 |
Xã Kỳ Khang |
|
|
4 |
Xã Kỳ Ninh |
|
|
5 |
Xã Kỳ Hà |
|
|
6 |
Xã Kỳ Lợi |
|
|
7 |
Xã Kỳ Phương |
|
|
8 |
Xã Kỳ Nam |
9. Quảng Bình |
1. Huyện Quảng Trạch |
1 |
Xã Quảng Đông |
- 6 huyện, thị xã, thành phố |
(05 xã) |
2 |
Xã Quảng Phú |
- 20 xã, phường |
|
3 |
Xã Cảnh Dương |
|
|
4 |
Xã Quảng Hưng |
|
|
5 |
Xã Quảng Xuân |
|
2. Thị xã Ba Đồn |
1 |
Phường Quảng Thọ |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Quảng Phúc |
|
3. Huyện Bố Trạch |
1 |
Xã Thanh Trạch |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Hải Trạch |
|
|
3 |
Xã Đức Trạch |
|
|
4 |
Xã Trung Trạch |
|
|
5 |
Xã Đại Trạch |
|
|
6 |
Xã Nhân Trạch |
|
4. Thành phố Đồng Hới |
1 |
Xã Quang Phú |
|
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Hải Thành |
|
|
3 |
Xã Bảo Ninh |
|
5. Huyện Quảng Ninh (01 xã) |
1 |
Xã Hải Ninh |
|
6. Huyện Lệ Thủy |
1 |
Xã Ngư Thủy Bắc |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Ngư Thủy Trung |
|
|
3 |
Xã Ngư Thủy Nam |
10. Quảng Trị |
1. Huyện Vĩnh Linh |
1 |
Xã Vĩnh Thái |
- 5 huyện, đảo |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vĩnh Kim |
- 12 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Vĩnh Thạch |
|
|
4 |
Thị trấn Cửa Tùng |
|
2. Huyện Gio Linh |
1 |
Thị trấn Cửa Việt |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trung Giang |
|
|
3 |
Xã Gio Hải |
|
3. Huyện Triệu Phong |
1 |
Xã Triệu An |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Triệu Vân |
|
|
3 |
Xã Triệu Lăng |
|
4. Huyện Hải Lăng |
1 |
Xã Hải An |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Hải Khê |
|
5. Huyện đảo Cồn Cỏ |
|
|
11. Thừa Thiên Huế |
1. Huyện Phong Điền |
1 |
Xã Điền Hương |
- 5 huyện, thị xã |
(05 xã) |
2 |
Xã Điền Môn |
- 21 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Điền Lộc |
|
|
4 |
Xã Điền Hòa |
|
|
5 |
Xã Phong Hải |
|
2. Huyện Quảng Điền |
1 |
Xã Quảng Ngạn |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Quảng Công |
|
3. Thị xã Hương Trà (01 xã) |
1 |
Xã Hải Dương |
|
4. Huyện Phú Vang |
1 |
Thị trấn Thuận An |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Phú Thuận |
|
|
3 |
Xã Phú Hải |
|
|
4 |
Xã Phú Diên |
|
|
5 |
Xã Vinh Xuân |
|
|
6 |
Xã Vinh Thanh |
|
|
7 |
Xã Vinh An |
|
5. Huyện Phú Lộc |
1 |
Xã Vinh Mỹ |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vinh Hải |
|
|
3 |
Xã Vinh Hiền |
|
|
4 |
Xã Lộc Bình |
|
|
5 |
Xã Lộc Vĩnh |
|
|
6 |
Thị trấn Lăng Cô |
12. Đà Nẵng |
1. Quận Liên Chiểu |
1 |
Phường Hòa Hiệp Bắc |
- 6 huyện, quận |
(04 phường) |
2 |
Phường Hòa Hiệp Nam |
-17 phường |
|
3 |
Phường Hòa Khánh Bắc |
|
|
4 |
Phường Hòa Minh |
|
2. Quận Thanh Khê |
1 |
Phường Thanh Khê Tây |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Thanh Khê Đông |
|
|
3 |
Phường Xuân Hà |
|
|
4 |
Phường Tam Thuận |
|
3. Quận Hải Châu |
1 |
Phường Thanh Bình |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Thuận Phước |
|
4. Quận Sơn Trà |
1 |
Phường Nại Hiên Đông |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Thọ Quang |
|
|
3 |
Phường Mân Thái |
|
|
4 |
Phường Phước Mỹ |
|
5. Quận Ngũ Hành Sơn |
1 |
Phường Mỹ An |
|
(03 phường) |
2 |
Phường Hòa Hải |
|
|
3 |
Phường Khuê Mỹ |
|
6. Huyện đảo Hoàng Sa |
|
|
13. Quảng Nam |
1. Huyện Điện Bàn |
1 |
Xã Điện Dương |
- 6 huyện, thành phố |
(02 xã) |
2 |
Xã Điện Ngọc |
- 16 xã, phường |
2. Thành phố Hội An |
1 |
Phường Cẩm An |
|
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Cửa Đại |
|
|
3 |
Xã Tân Hiệp (Đảo Cù Lao Chàm) |
|
3. Huyện Duy Xuyên (01 xã) |
1 |
Xã Duy Hải |
|
4. Huyện Thăng Bình |
1 |
Xã Bình Dương |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Bình Hải |
|
|
3 |
Xã Bình Minh |
|
|
4 |
Xã Bình Nam |
|
5. Thành phố Tam Kỳ (01 xã) |
1 |
Xã Tam Thanh |
|
6. Huyện Núi Thành. |
1 |
Xã Tam Tiến |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Tam Hòa |
|
|
3 |
Xã Tam Hải |
|
|
4 |
Xã Tam Quang |
|
|
5 |
Xã Tam Nghĩa |
14. Quảng Ngãi |
1. Huyện Bình Sơn |
1 |
Xã Bình Thạnh |
- 5 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh |
(07 xã) |
2 |
Xã Bình Đông |
- 25 xã |
|
3 |
Xã Bình Thuận |
|
|
4 |
Xã Bình Trị |
|
|
5 |
Xã Bình Hải |
|
|
6 |
Xã Bình Phú |
|
|
7 |
Xã Bình Châu |
|
2. Huyện Mộ Đức |
1 |
Xã Đức Lợi |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Đức Thắng |
|
|
3 |
Xã Đức Chánh |
|
|
4 |
Xã Đức Minh |
|
|
5 |
Xã Đức Phong |
|
3. Huyện Đức Phổ |
1 |
Xã Phổ An |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Phổ Quang |
|
|
3 |
Xã Phổ Vinh |
|
|
4 |
Xã Phổ Khánh |
|
|
5 |
Xã Phổ Thạnh |
|
|
6 |
Xã Phổ Châu |
|
4. Huyện đảo Lý Sơn |
1 |
Xã An Bình |
|
(03 xã) |
2 |
Xã An Hải |
|
|
3 |
Xã An Vĩnh |
|
5. Thành phố Quảng Ngãi |
1 |
Xã Tịnh Kỳ |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Tịnh Khê |
|
|
3 |
Xã Nghĩa An |
|
|
4 |
Xã Nghĩa Phú |
15. Bình Định |
1. Huyện Hoài Nhơn |
1 |
Xã Tam Quan Bắc |
- 5 huyện, thành phố |
(06 xã) |
2 |
Xã Tam Quan Nam |
- 33 xã, phường |
|
3 |
Xã Hoài Thanh |
|
|
4 |
Xã Hoài Hương |
|
|
5 |
Xã Hoài Mỹ |
|
|
6 |
Xã Hoài Hải |
|
2. Huyện Phù Mỹ |
1 |
Xã Mỹ Đức |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Mỹ Thắng |
|
|
3 |
Xã Mỹ An |
|
|
4 |
Xã Mỹ Thọ |
|
|
5 |
Xã Mỹ Thành |
|
3. Huyện Phù Cát |
1 |
Xã Cát Khánh |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Cát Thành |
|
|
3 |
Xã Cát Hải |
|
|
4 |
Xã Cát Tiên |
|
|
5 |
Xã Cát Chánh |
|
4. Huyện Tuy Phước |
1 |
Xã Phước Hòa |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Phước Sơn |
|
|
3 |
Xã Phước Thuận |
|
|
4 |
Xã Phước Thắng |
|
5. Thành phố Quy Nhơn |
1 |
Xã Nhơn Lý |
|
(13 xã, phường) |
2 |
Xã Nhơn Hải |
|
|
3 |
Xã Nhơn Hội |
|
|
4 |
Phường Đống Đa |
|
|
5 |
Phường Thị Nại |
|
|
6 |
Phường Hải Cảng |
|
|
7 |
Phường Lê Lợi |
|
|
8 |
Phường Trần Phú |
|
|
9 |
Phường Lý Thường Kiệt |
|
|
10 |
Phường Nguyễn Văn Cừ |
|
|
11 |
Phường Gềnh Ráng |
|
|
12 |
Xã Nhơn Châu (đảo Cù Lao Xanh) |
|
|
13 |
Xã Nhơn Bình |
16. Phú Yên |
1. Thị xã Sông Cầu |
1 |
Xã Xuân Hải |
- 4 huyện, thành phố, thị xã |
(09 xã, phường) |
2 |
Xã Xuân Hòa |
- 27 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Xuân Thịnh |
|
|
4 |
Xã Xuân Cảnh |
|
|
5 |
Xã Xuân Phương |
|
|
6 |
Phường Xuân Yên |
|
|
7 |
Phường Xuân Phú |
|
|
8 |
Phường Xuân Thành |
|
|
9 |
Phường Xuân Đài |
|
2. Huyện Tuy An |
1 |
Xã An Ninh Đông |
|
(06 xã) |
2 |
Xã An Ninh Tây |
|
|
3 |
Xã An Hải |
|
|
4 |
Xã An Mỹ |
|
|
5 |
Xã An Hòa |
|
|
6 |
Xã An Chấn |
|
3. Thành phố Tuy Hòa |
1 |
Xã Bình Kiến |
|
(07 xã, phường) |
2 |
Phường 9 |
|
|
3 |
Phường 7 |
|
|
4 |
Phường 6 |
|
|
5 |
Phường Phú Đông |
|
|
6 |
Phường Phú Thạnh |
|
|
7 |
Xã An Phú |
|
4. Huyện Đông Hòa |
1 |
Thị trấn Hòa Hiệp Trung |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Hòa Hiệp Bắc |
|
|
3 |
Xã Hòa Hiệp Nam |
|
|
4 |
Xã Hòa Tâm |
|
|
5 |
Xã Hòa Xuân Nam |
17. Khánh Hòa |
1. Huyện Vạn Ninh |
1 |
Xã Đại Lãnh |
- 6 huyện, thành phố, thị xã |
(10 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vạn Thọ |
- 50 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vạn Phước |
|
|
4 |
Xã Vạn Long |
|
|
5 |
Xã Vạn Khánh |
|
|
6 |
Xã Vạn Thạnh |
|
|
7 |
Xã Vạn Thắng |
|
|
8 |
Thị trấn Vạn Giã |
|
|
9 |
Xã Vạn Lương |
|
|
10 |
Xã Vạn Hưng |
|
2. Thị xã Ninh Hòa |
1 |
Phường Ninh Hải |
|
(11 xã, phường) |
2 |
Phường Ninh Diêm |
|
|
3 |
Phường Ninh Thủy |
|
|
4 |
Xã Ninh Thọ |
|
|
5 |
Xã Ninh Vân |
|
|
6 |
Xã Ninh Phước |
|
|
7 |
Xã Ninh Phú |
|
|
8 |
Phường Ninh Giang |
|
|
9 |
Phường Ninh Hà |
|
|
10 |
Xã Ninh Lộc |
|
|
11 |
Xã Ninh Ích |
|
3. Thành phố Nha Trang |
1 |
Xã Vĩnh Lương |
|
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Vĩnh Hòa |
|
|
3 |
Phường Vĩnh Hải |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Phước |
|
|
5 |
Phường Vĩnh Thọ |
|
|
6 |
Phường Xương Huân |
|
|
7 |
Phường Lộc Thọ |
|
|
8 |
Phường Vĩnh Trường |
|
|
9 |
Xã Phước Đông |
|
|
10 |
Phường Vĩnh Nguyên |
|
4. Huyện Cam Lâm |
1 |
Xã Cam Hải Tây |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Cam Hải Đông |
|
|
3 |
Xã Cam Hòa |
|
|
4 |
Thị trấn Cam Đức |
|
|
5 |
Xã Cam Thành Bắc |
|
5. Thành phố Cam Ranh |
1 |
Xã Cam Bình |
|
(11 xã, phường) |
2 |
Phường Cam Nghĩa |
|
|
3 |
Phường Cam Phúc Bắc |
|
|
4 |
Phường Cam Phúc Nam |
|
|
5 |
Phường Cam Linh |
|
|
6 |
Phường Cam Lợi |
|
|
7 |
Phường Ba Ngòi |
|
|
8 |
Phường Cam Phú |
|
|
9 |
Phường Cam Thuận |
|
|
10 |
Xã Cam Thịnh Đông |
|
|
11 |
Xã Cam Lập |
|
6. Huyện đảo Trường Sa |
1 |
Xã Song Tử Tây |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Sinh Tồn |
|
|
3 |
Thị trấn Trường Sa |
18. Ninh Thuận |
1. Huyện Thuận Bắc (01 xã) |
1 |
Xã Công Hải |
- 5 huyện, thành phố |
2. Huyện Ninh Hải |
1 |
Xã Vĩnh Hải |
- 15 xã, phường, thị trấn |
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Nhơn Hải |
|
|
3 |
Xã Tri Hải |
|
|
4 |
Xã Thanh Hải |
|
|
5 |
Thị trấn Khánh Hải |
|
3. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
1 |
Phường Văn Hải |
|
(05 phường) |
2 |
Phường Mỹ Hải |
|
|
3 |
Phường Mỹ Đông |
|
|
4 |
Phường Đông Hải |
|
|
5 |
Phường Mỹ Bình |
|
4. Huyện Ninh Phước (01 xã) |
1 |
Xã An Hải |
|
5. Huyện Thuận Nam |
1 |
Xã Phước Dinh |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Phước Diêm |
|
|
3 |
Xã Cà Ná |
19. Bình Thuận |
1. Huyện Tuy Phong |
1 |
Xã Vĩnh Tân |
- 7 huyện, thành phố, thị xã |
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vĩnh Hảo |
- 36 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Phước Thể |
|
|
4 |
Xã Bình Thạnh |
|
|
5 |
Xã Chí Công |
|
|
6 |
Xã Hòa Minh |
|
|
7 |
Xã Hòa Phú |
|
|
8 |
Thị trấn Liên Hương |
|
|
9 |
Thị trấn Phan Rí Cửa |
|
2. Huyện Bắc Bình |
1 |
Xã Hòa Thắng |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Hồng Phong |
|
3. Thành phố Phan Thiết |
1 |
Phường Mũi Né |
|
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Hàm Tiến |
|
|
3 |
Phường Phú Hải |
|
|
4 |
Phường Thanh Hải |
|
|
5 |
Phường Phú Thủy |
|
|
6 |
Phường Hưng Long |
|
|
7 |
Phường Đức Thắng |
|
|
8 |
Phường Lạc Đạo |
|
|
9 |
Phường Đức Long |
|
|
10 |
Xã Tiến Thành |
|
4. Huyện Hàm Thuận Nam |
1 |
Xã Thuận Quý |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Thành |
|
|
3 |
Xã Tân Thuận |
|
5. Thị xã La Gi |
1 |
Xã Tân Hải |
|
(06 xã, phường) |
2 |
Xã Tân Tiến |
|
|
3 |
Xã Tân Bình |
|
|
4 |
Xã Tân Phước |
|
|
5 |
Phường Bình Tân |
|
|
6 |
Phường Phước Lộc |
|
6. Huyện Hàm Tân |
1 |
Xã Sơn Mỹ |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Thắng |
|
|
3 |
Xã Thắng Hải |
|
7. Huyện đảo Phú Quý |
1 |
Xã Long Hải |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Ngũ Phụng |
|
|
3 |
Xã Tam Thanh |
20. Bà Rịa - Vũng Tàu |
1. Huyện Xuyên Mộc |
1 |
Xã Bình Châu |
- 6 huyện, thành phố |
(04 xã) |
2 |
Xã Bưng Riềng |
- 26 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Phước Thuận |
|
|
4 |
Xã Bông Trang |
|
2. Huyện Đất Đỏ |
1 |
Xã Lộc An |
|
(02 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Phước Hải |
|
3. Huyện Long Điền |
1 |
Thị trấn Long Hải |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Phước Hưng |
|
|
3 |
Xã Phước Tỉnh |
|
4. Huyện Tân Thành |
1 |
Xã Tân Phước |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Phước Hòa |
|
5. Huyện Côn Đảo |
1 |
Huyện Côn Đảo |
|
6. Thành phố Vũng Tàu |
1 |
Phường 1 |
|
(14 xã, phường) |
2 |
Phường 2 |
|
|
3 |
Phường 5 |
|
|
4 |
Phường 6 |
|
|
5 |
Phường 8 |
|
|
6 |
Phường 9 |
|
|
7 |
Phường 10 |
|
|
8 |
Phường 11 |
|
|
9 |
Phường 12 |
|
|
10 |
Phường Thắng Tam |
|
|
11 |
Phường Thắng Nhất |
|
|
12 |
Phường Nguyên An Ninh |
|
|
13 |
Phường Rạch Dừa |
|
|
14 |
Xã Long Sơn |
21. Thành phố Hồ Chí Minh |
1. Huyện Cần Giờ |
1 |
Xã Thạnh An |
- 1 huyện |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Long Hòa |
- 4 xã, thị trấn |
|
3 |
Thị trấn Cần Thạnh |
|
|
4 |
Xã Lý Nhơn |
22. Tiền Giang |
1. Huyện Gò Công Đông |
1 |
Xã Tân Phước |
- 02 huyện |
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Gia Thuận |
- 8 xã, thị trấn |
|
3 |
Thị trấn Vàm Láng |
|
|
4 |
Xã Kiểng Phước |
|
|
5 |
Xã Tân Điền |
|
|
6 |
Xã Tân Thành |
|
2. Huyện Tân Phú Đông |
1 |
Xã Phú Tân |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Phú Đông |
23. Bến Tre |
1. Huyện Bình Đại |
1 |
Xã Bình Thắng |
- 3 huyện |
(03 xã) |
2 |
Xã Thừa Đức |
- 10 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Thới Thuân |
|
2. Huyện Ba Tri |
1 |
Xã Bảo Thạnh |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Bảo Thuận |
|
|
3 |
Xã Tân Thủy |
|
|
4 |
Xã An Thủy |
|
3. Huyện Thạnh Phú |
1 |
Xã Thanh Hải |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Thạnh Phong |
|
|
3 |
Xã Giao Thanh |
24. Trà Vinh |
1. Huyện Châu Thành (01 xã) |
1 |
Xã Long Hòa |
- 3 huyện |
2. Huyện Cầu Ngang |
1 |
Xã Mỹ Long Bắc |
- 11 xã, thị trấn |
(03 xã) |
2 |
Thị trấn Mỹ Long |
|
|
3 |
Xã Mỹ Long Nam |
|
3. Huyện Duyên Hải |
1 |
Xã Hiệp Thạnh |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trường Long Hòa |
|
|
3 |
Xã Dân Thành |
|
|
4 |
Xã Đông Hải |
|
|
5 |
Xã Long Vĩnh |
|
|
6 |
Xã Long Khánh |
|
|
7 |
Thị trấn Long Thành |
25. Sóc Trăng |
1. Huyện Cù Lao Dung |
1 |
Xã An Thạnh Ba |
- 3 huyện, thị xã |
(02 xã) |
2 |
Xã An Thạnh Nam |
- 11 xã, thị trấn |
2. Huyện Trần Đề |
1 |
Thị trấn Trần Đề |
|
(02 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trung Bình |
|
3. Thị xã Vĩnh Châu |
1 |
Xã Vĩnh Hải |
|
(07 xã, phường) |
2 |
Phường 1 |
|
|
3 |
Phường 2 |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Phước |
|
|
5 |
Xã Lạc Hòa |
|
|
6 |
Xã Vĩnh Tân |
|
|
7 |
Xã Lai Hòa |
26. Bạc Liêu |
1. Thành phố Bạc Liêu |
1 |
Xã Hiệp Thành |
- 3 huyện, thị xã |
(03 xã, phường) |
2 |
Xã Vĩnh Trạch Đông |
- 10 xã, thị trấn |
|
3 |
Phường Nhà Mát |
|
2. Huyện Hòa Bình |
1 |
Xã Vĩnh Hậu |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Vĩnh Hậu A |
|
|
3 |
Xã Vĩnh Thịnh |
|
3. Huyện Đông Hải |
1 |
Xã Long Điền Đông |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Long Điền Tây |
|
|
3 |
Xã Điền Hải |
|
|
4 |
Thị trấn Gành Hào |
27. Cà Mau |
1. Huyện Đầm Dơi |
1 |
Xã Tân Thuận |
- 6 huyện |
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Tiến |
- 23 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Nguyễn Huân |
|
2. Huyện Ngọc Hiển |
1 |
Xã Tam Giang Tây |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Tân ân |
|
|
3 |
Xã Viên An Đông |
|
|
4 |
Xã Đất Mũi |
|
|
5 |
Xã Viên An |
|
|
6 |
Thị trấn Rạch Gốc |
|
3. Huyện Năm Căn |
1 |
Xã Tam Giang Đông |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Đất Mới |
|
|
3 |
Xã Lâm Hải |
|
4. Huyện Phú Tân |
1 |
Xã Nguyễn Việt Khái |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Cái Đôi Vàm |
|
|
3 |
Xã Tân Hải |
|
|
4 |
Xã Phú Tân |
|
5. Huyện Trần Văn Thời |
1 |
|
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Sông Đốc |
|
|
3 |
Xã Khánh Hải |
|
|
4 |
Xã Khánh Bình Tây |
|
|
5 |
Xã Khánh Bình Tây Bắc |
|
6. Huyện U Minh |
1 |
Xã Khánh Hội |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Khánh Tiến |
28. Kiên Giang |
1. Huyện An Minh |
1 |
Xã Vân Khánh Tây |
- 9 huyện, thị xã |
(06 xã) |
2 |
Xã Vân Khánh |
- 50 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vân Khánh Đông |
|
|
4 |
Xã Đông Hưng A |
|
|
5 |
Xã Tân Thạnh |
|
|
6 |
Xã Thuận Hòa |
|
2. Huyện An Biên |
1 |
Xã Nam Thái A |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Nam Thái |
|
|
3 |
Xã Nam Yên |
|
|
4 |
Xã Tây Yên |
|
3. Huyện Châu Thành |
1 |
Xã Vĩnh Hòa Hiệp |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Vĩnh Hòa Phú |
|
4. Thành phố Rạch Giá |
1 |
Phường Rạch Sỏi |
|
(07 phường) |
2 |
Phường An Hòa |
|
|
3 |
Phường Vĩnh Lạc |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Bảo |
|
|
5 |
Phường Vĩnh Thanh |
|
|
6 |
Phường Vĩnh Quang |
|
|
7 |
Phường Vĩnh Thanh Vân |
|
5. Huyện Hòn Đất |
1 |
Xã Mỹ Lâm |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Sóc Sơn |
|
|
3 |
Xã Thổ Sơn |
|
|
4 |
Xã Bình Sơn |
|
|
5 |
Xã Sơn Bình |
|
|
6 |
Xã Bình Giang |
|
|
7 |
Xã Lình Huỳnh |
|
6. Huyện Kiên Lương |
1 |
Xã Bình Trị |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Bình An |
|
|
3 |
Thị trấn Kiên Lương |
|
|
4 |
Xã Dương Hòa |
|
|
5 |
Xã đảo Sơn Hải |
|
|
6 |
Xã đảo Hòn Nghệ |
|
7. Thị xã Hà Tiên |
1 |
Xã Thuận Yên |
|
(04 xã, phường) |
2 |
Phường Pháo Đài |
|
|
3 |
Phường Tô Châu |
|
|
4 |
Xã đảo Tiên Hải |
|
8. Huyện đảo Kiên Hải |
1 |
Thị trấn Kiên Hải |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Lai Sơn |
|
|
3 |
Xã An Sơn |
|
|
4 |
Xã Nam Du |
|
9. Huyện đảo Phú Quốc |
1 |
Thị trấn Dương Đông |
|
(10 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn An Thới |
|
|
3 |
Xã Hòn Thơm |
|
|
4 |
Xã Bãi Thơm |
|
|
5 |
Xã Cửa Cạn |
|
|
6 |
Xã Dương Tơ |
|
|
7 |
Xã Cửa Dương |
|
|
8 |
Xã Gành Dầu |
|
|
9 |
Xã Hàm Ninh |
|
|
10 |
Xã Thổ Châu |
Tổng số: 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Tổng số: 136 huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh |
Tổng số: 675 xã, phường, thị trấn |
DANH SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biên giới biển |
Huyện, thành phố, thị xã biên giới biển |
TT |
Xã, phường, thị trấn |
1. Quảng Ninh |
1. Thành phố Móng Cái |
1 |
Phường Trà Cổ |
- 10 huyện, thành phố, thị xã |
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Bình Ngọc |
- 74 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vạn Ninh |
|
|
4 |
Phường Hải Yên |
|
|
5 |
Xã Hải Tiến |
|
|
6 |
Xã Quảng Nghĩa |
|
|
7 |
Xã đảo Vĩnh Thực |
|
|
8 |
Xã đảo Vĩnh Trung |
|
|
9 |
Xã Hải Đông |
|
|
10 |
Phường Ninh Dương |
|
2. Huyện Hải Hà |
1 |
Xã Quảng Thắng |
|
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Quảng Minh |
|
|
3 |
Thị trấn Hải Hà |
|
|
4 |
Xã Phú Hải |
|
|
5 |
Xã Quảng Điền |
|
|
6 |
Xã Quảng Phong |
|
|
7 |
Xã Tiến Tới |
|
|
8 |
Xã đảo Cái Chiên |
|
|
9 |
Xã Đường Hoa |
|
3. Huyện Đầm Hà |
1 |
Xã Tân Bình |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Đầm Hà |
|
|
3 |
Xã Đại Bình |
|
|
4 |
Xã Tân Lập |
|
4. Huyện Tiên Yên |
1 |
Xã Đông Hải |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Tiên Lãng |
|
|
3 |
Xã Hải Lạng |
|
|
4 |
Xã Đồng Rui |
|
|
5 |
Xã Đông Ngũ |
|
5. Thành phố Cẩm Phả |
1 |
Xã Cộng Hòa |
|
(14 xã, phường) |
2 |
Xã Cẩm Hải |
|
|
3 |
Phường Mông Dương |
|
|
4 |
Phường Cửa Ông |
|
|
5 |
Phường Cẩm Phú |
|
|
6 |
Phường Cẩm Thịnh |
|
|
7 |
Phường Cẩm Sơn |
|
|
8 |
Phường Cẩm Bình |
|
|
9 |
Phường Cẩm Trung |
|
|
10 |
Phường Cẩm Thạch |
|
|
11 |
Phường Quang Hanh |
|
|
12 |
Phường Cẩm Đông |
|
|
13 |
Phường Cẩm Thành |
|
|
14 |
Phường Cẩm Thủy |
|
6. Thành phố Hạ Long |
1 |
Phường Hà Phong |
|
(09 xã, phường) |
2 |
Phường Hà Tu |
|
|
3 |
Phường Hồng Hà |
|
|
4 |
Phường Hồng Hải |
|
|
5 |
Phường Bạch Đằng |
|
|
6 |
Phường Hồng Gai |
|
|
7 |
Phường Bãi Cháy |
|
|
8 |
Phường Hùng Thắng |
|
|
9 |
Phường Tuần Châu |
|
7. Thị xã Quảng Yên |
1 |
Xã Hoàng Tân |
|
(05 xã, phường) |
2 |
Xã Tiền Phong |
|
|
3 |
Xã Liên Vị |
|
|
4 |
Xã Liên Hòa |
|
|
5 |
Phường Hà An |
|
8. Huyện đảo Vân Đồn |
1 |
Thị trấn Cái Rồng |
|
(12 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Bình Dân |
|
|
3 |
Xã Đài Xuyên |
|
|
4 |
Xã Đoàn Kết |
|
|
5 |
Xã Vạn Yên |
|
|
6 |
Xã Đông Xá |
|
|
7 |
Xã Hạ Long |
|
|
8 |
Xã đảo Ngọc Vừng |
|
|
9 |
Xã đảo Thắng Lợi |
|
|
10 |
Xã đảo Quan Lạn |
|
|
11 |
Xã đảo Minh Châu |
|
|
12 |
Xã đảo Bản Sen |
|
9. Huyện đảo Cô Tô |
1 |
Thị trấn Cô Tô |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã đảo Đông Tiến |
|
|
3 |
Xã đảo Thanh Lân |
|
|
4 |
Xã đảo Trần |
|
10. Huyện Hoành Bồ |
1 |
Xã Lê Lợi |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Thống Nhất |
2. Hải phòng |
1. Huyện Kiến Thuỵ |
1 |
Xã Đại Hợp |
- 8 huyện, quận |
(02 xã) |
2 |
Xã Đoàn Xá |
- 31 xã, phường, thị trấn |
2. Quận Dương Kinh |
1 |
Phường Tân Thành |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Hải Thành |
|
3. Quận Đồ Sơn |
1 |
Phường Bàng La |
|
(05 phường) |
2 |
Phường Vạn Hương |
|
|
3 |
Phường Vạn Sơn |
|
|
4 |
Phường Ngọc Xuyên |
|
|
5 |
Phường Ngọc Hải |
|
4. Huyện Tiên Lãng |
1 |
Xã Đông Hưng |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Tiên Hưng |
|
|
3 |
Xã Vinh Quang |
|
|
4 |
Xã Tây Hưng |
|
5. Quận Hải An |
1 |
Phường Đông Hải 1 |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Đông Hải 2 |
|
|
3 |
Phường Nam Hải |
|
|
4 |
Phường Tràng Cát |
|
6. Huyện Cát Hải |
1 |
Xã Nghĩa Lộ |
|
a) Đảo Cát Hải |
2 |
Xã Hoàng Châu |
|
(05 xã, thị trấn) |
3 |
Xã Văn Phong |
|
|
4 |
Xã Đồng Bài |
|
|
5 |
Thị trấn Cát Hải |
|
b) Đảo Cát Bà |
1 |
Xã Phù Long |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Gia Luận |
|
|
3 |
Xã Hiền Hào |
|
|
4 |
Xã Xuân Đám |
|
|
5 |
Xã Việt Hải |
|
|
6 |
Xã Trân Châu |
|
|
7 |
Thị trấn Cát Bà |
|
7. Huyện Thủy Nguyên |
1 |
Xã Phả Lễ |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Lập Lễ |
|
8. Huyện đảo Bạch Long Vĩ |
|
|
3. Thái Bình |
1. Huyện Thái Thụy |
1 |
Xã Thụy Trường |
- 2 huyện |
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Thụy Xuân |
- 14 xã |
|
3 |
Xã Thụy Hải |
|
|
4 |
Thị trấn Diêm Điền |
|
|
5 |
Xã Thái Thượng |
|
|
6 |
Xã Thái Đô |
|
2. Huyện Tiền Hải |
1 |
Xã Đông Long |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Đông Hải |
|
|
3 |
Xã Đông Hoàng |
|
|
4 |
Xã Đông Minh |
|
|
5 |
Xã Nam Cường |
|
|
6 |
Xã Nam Thịnh |
|
|
7 |
Xã Nam Hưng |
|
|
8 |
Xã Nam Phú |
4. Nam Định |
1. Huyện Giao Thủy |
1 |
Xã Giao Thiên |
- 3 huyện |
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Giao Lạc |
- 18 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Giao Xuân |
|
|
4 |
Xã Giao An |
|
|
5 |
Xã Giao Hải |
|
|
6 |
Xã Giao Long |
|
|
7 |
Xã Bạch Long |
|
|
8 |
Xã Giao Phong |
|
|
9 |
Thị trấn Quất Lâm |
|
2. Huyện Hải Hậu |
1 |
Xã Hải Đông |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Hải Lý |
|
|
3 |
Xã Hải Chính |
|
|
4 |
Xã Hải Triều |
|
|
5 |
Xã Hải Hoà |
|
|
6 |
Thị trấn Thịnh Long |
|
3. Huyện Nghĩa Hưng |
1 |
Xã Nghĩa Phúc |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Rạng Đông |
|
|
3 |
Xã Nam Điền |
|
|
4 |
Xã Nghĩa Thắng |
|
|
5 |
Xã Nghĩa Hải |
5. Ninh Bình |
1. Huyện Kim Sơn |
1 |
Thị trấn Bình Minh |
- 1 huyện |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Kim Đông |
- 4 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Kim Trung |
|
|
4 |
Xã Kim Hải |
6. Thanh Hóa |
1. Huyện Nga Sơn |
1 |
Xã Nga Tân |
- 6 huyện, thị xã |
(03 xã) |
2 |
Xã Nga Tiến |
- 43 xã, phường |
|
3 |
Xã Nga Thủy |
|
2. Huyện Hậu Lộc |
1 |
Xã Đa Lộc |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Hưng Lộc |
|
|
3 |
Xã Minh Lộc |
|
|
4 |
Xã Ngư Lộc |
|
|
5 |
Xã Hải Lộc |
|
|
6 |
Xã Hòa Lộc |
|
3. Huyện Hoằng Hóa |
1 |
Xã Hoằng Trường |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Hoằng Hải |
|
|
3 |
Xã Hoằng Tiến |
|
|
4 |
Xã Hoằng Thanh |
|
|
5 |
Xã Hoằng Phụ |
|
4. Thị xã Sầm Sơn |
1 |
Xã Quảng Cư |
|
(05 xã, phường) |
2 |
Phường Quảng Tiến |
|
|
3 |
Phường Trung Sơn |
|
|
4 |
Phường Bắc Sơn |
|
|
5 |
Phường Trường Sơn |
|
5. Huyện Quảng Xương |
1 |
Xã Quảng Vinh |
|
(09 xã) |
2 |
Xã Quảng Hùng |
|
|
3 |
Xã Quảng Đại |
|
|
4 |
Xã Quảng Hải |
|
|
5 |
Xã Quảng Lưu |
|
|
6 |
Xã Quảng Thái |
|
|
7 |
Xã Quảng Lợi |
|
|
8 |
Xã Quảng Thạch |
|
|
9 |
Xã Quảng Nham |
|
6. Huyện Tĩnh Gia |
1 |
Xã Hải Châu |
|
(15 xã) |
2 |
Xã Hải Ninh |
|
|
3 |
Xã Hải An |
|
|
4 |
Xã Tân Dân |
|
|
5 |
Xã Hải Lĩnh |
|
|
6 |
Xã Ninh Hải |
|
|
7 |
Xã Hải Hòa |
|
|
8 |
Xã Bình Minh |
|
|
9 |
Xã Hải Thanh |
|
|
10 |
Xã Hải Bình |
|
|
11 |
Xã Tĩnh Hải |
|
|
12 |
Xã Hải Yến |
|
|
13 |
Xã Hải Thượng |
|
|
14 |
Xã Hải Hà |
|
|
15 |
Xã Nghi Sơn |
7. Nghệ An |
1. Thị xã Hoàng Mai |
1 |
Xã Quỳnh Lập |
- 5 huyện, thị xã |
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Quỳnh Phương |
- 34 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Quỳnh Liên |
|
2. Huyện Quỳnh Lưu |
1 |
Xã Quỳnh Bảng |
|
(09 xã) |
2 |
Xã Quỳnh Lương |
|
|
3 |
Xã Quỳnh Minh |
|
|
4 |
Xã Quỳnh Nghĩa |
|
|
5 |
Xã Tiến Thủy |
|
|
6 |
Xã Quỳnh Thuận |
|
|
7 |
Xã Quỳnh Long |
|
|
8 |
Xã Sơn Hải |
|
|
9 |
Xã Quỳnh Thọ |
|
3. Huyện Diễn Châu |
1 |
Xã Diễn Hùng |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Diễn Hải |
|
|
3 |
Xã Diễn Kim |
|
|
4 |
Xã Diễn Thịnh |
|
|
5 |
Xã Diễn Trung |
|
|
6 |
Xã Diễn Ngọc |
|
|
7 |
Xã Diễn Bích |
|
|
8 |
Xã Diễn Thành |
|
4. Huyện Nghi Lộc |
1 |
Xã Nghi Yên |
|
(07 xã) |
2 |
Xã Nghi Tiến |
|
|
3 |
Xã Nghi Thiết |
|
|
4 |
Xã Nghi Xuân |
|
|
5 |
Xã Nghi Quang |
|
|
6 |
Xã Nghi Thái |
|
|
7 |
Xã Phúc Thọ |
|
5. Thị xã Cửa Lò |
1 |
Phường Nghi Tân |
|
(07 phường) |
2 |
Phường Nghi Thủy |
|
|
3 |
Phường Nghi Thu |
|
|
4 |
Phường Thu Thủy |
|
|
5 |
Phường Nghi Hải |
|
|
6 |
Phường Nghi Hòa |
|
|
7 |
Phường Nghi Hương |
8. Hà Tĩnh |
1. Huyện Nghi Xuân |
1 |
Xã Xuân Hội |
- 5 huyện |
(10 xã) |
2 |
Xã Xuân Trường |
- 32 xã |
|
3 |
Xã Xuân Đan |
|
|
4 |
Xã Xuân Phổ |
|
|
5 |
Xã Xuân Hải |
|
|
6 |
Xã Xuân Yên |
|
|
7 |
Xã Xuân Thành |
|
|
8 |
Xã Cổ Đạm |
|
|
9 |
Xã Xuân Liên |
|
|
10 |
Xã Cương Gián |
|
2. Huyện Lộc Hà |
1 |
Xã Thịnh Lộc |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Thạch Bằng |
|
|
3 |
Xã Thạch Kim |
|
3. Huyện Thạch Hà |
1 |
Xã Thạch Bàn |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Thạch Hải |
|
|
3 |
Xã Thạch Lạc |
|
|
4 |
Xã Thạch Trị |
|
|
5 |
Xã Thạch Văn |
|
|
6 |
Xã Thạch Hội |
|
4. Huyện Cẩm Xuyên |
1 |
Xã Cẩm Hòa |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Cẩm Dương |
|
|
3 |
Thị trấn Thiên Cầm |
|
|
4 |
Xã Cẩm Nhượng |
|
|
5 |
Xã Cẩm Lĩnh |
|
5. Huyện Kỳ Anh |
1 |
Xã Kỳ Xuân |
|
(08 xã) |
2 |
Xã Kỳ Phú |
|
|
3 |
Xã Kỳ Khang |
|
|
4 |
Xã Kỳ Ninh |
|
|
5 |
Xã Kỳ Hà |
|
|
6 |
Xã Kỳ Lợi |
|
|
7 |
Xã Kỳ Phương |
|
|
8 |
Xã Kỳ Nam |
9. Quảng Bình |
1. Huyện Quảng Trạch |
1 |
Xã Quảng Đông |
- 6 huyện, thị xã, thành phố |
(05 xã) |
2 |
Xã Quảng Phú |
- 20 xã, phường |
|
3 |
Xã Cảnh Dương |
|
|
4 |
Xã Quảng Hưng |
|
|
5 |
Xã Quảng Xuân |
|
2. Thị xã Ba Đồn |
1 |
Phường Quảng Thọ |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Quảng Phúc |
|
3. Huyện Bố Trạch |
1 |
Xã Thanh Trạch |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Hải Trạch |
|
|
3 |
Xã Đức Trạch |
|
|
4 |
Xã Trung Trạch |
|
|
5 |
Xã Đại Trạch |
|
|
6 |
Xã Nhân Trạch |
|
4. Thành phố Đồng Hới |
1 |
Xã Quang Phú |
|
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Hải Thành |
|
|
3 |
Xã Bảo Ninh |
|
5. Huyện Quảng Ninh (01 xã) |
1 |
Xã Hải Ninh |
|
6. Huyện Lệ Thủy |
1 |
Xã Ngư Thủy Bắc |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Ngư Thủy Trung |
|
|
3 |
Xã Ngư Thủy Nam |
10. Quảng Trị |
1. Huyện Vĩnh Linh |
1 |
Xã Vĩnh Thái |
- 5 huyện, đảo |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vĩnh Kim |
- 12 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Vĩnh Thạch |
|
|
4 |
Thị trấn Cửa Tùng |
|
2. Huyện Gio Linh |
1 |
Thị trấn Cửa Việt |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trung Giang |
|
|
3 |
Xã Gio Hải |
|
3. Huyện Triệu Phong |
1 |
Xã Triệu An |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Triệu Vân |
|
|
3 |
Xã Triệu Lăng |
|
4. Huyện Hải Lăng |
1 |
Xã Hải An |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Hải Khê |
|
5. Huyện đảo Cồn Cỏ |
|
|
11. Thừa Thiên Huế |
1. Huyện Phong Điền |
1 |
Xã Điền Hương |
- 5 huyện, thị xã |
(05 xã) |
2 |
Xã Điền Môn |
- 21 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Điền Lộc |
|
|
4 |
Xã Điền Hòa |
|
|
5 |
Xã Phong Hải |
|
2. Huyện Quảng Điền |
1 |
Xã Quảng Ngạn |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Quảng Công |
|
3. Thị xã Hương Trà (01 xã) |
1 |
Xã Hải Dương |
|
4. Huyện Phú Vang |
1 |
Thị trấn Thuận An |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Phú Thuận |
|
|
3 |
Xã Phú Hải |
|
|
4 |
Xã Phú Diên |
|
|
5 |
Xã Vinh Xuân |
|
|
6 |
Xã Vinh Thanh |
|
|
7 |
Xã Vinh An |
|
5. Huyện Phú Lộc |
1 |
Xã Vinh Mỹ |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vinh Hải |
|
|
3 |
Xã Vinh Hiền |
|
|
4 |
Xã Lộc Bình |
|
|
5 |
Xã Lộc Vĩnh |
|
|
6 |
Thị trấn Lăng Cô |
12. Đà Nẵng |
1. Quận Liên Chiểu |
1 |
Phường Hòa Hiệp Bắc |
- 6 huyện, quận |
(04 phường) |
2 |
Phường Hòa Hiệp Nam |
-17 phường |
|
3 |
Phường Hòa Khánh Bắc |
|
|
4 |
Phường Hòa Minh |
|
2. Quận Thanh Khê |
1 |
Phường Thanh Khê Tây |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Thanh Khê Đông |
|
|
3 |
Phường Xuân Hà |
|
|
4 |
Phường Tam Thuận |
|
3. Quận Hải Châu |
1 |
Phường Thanh Bình |
|
(02 phường) |
2 |
Phường Thuận Phước |
|
4. Quận Sơn Trà |
1 |
Phường Nại Hiên Đông |
|
(04 phường) |
2 |
Phường Thọ Quang |
|
|
3 |
Phường Mân Thái |
|
|
4 |
Phường Phước Mỹ |
|
5. Quận Ngũ Hành Sơn |
1 |
Phường Mỹ An |
|
(03 phường) |
2 |
Phường Hòa Hải |
|
|
3 |
Phường Khuê Mỹ |
|
6. Huyện đảo Hoàng Sa |
|
|
13. Quảng Nam |
1. Huyện Điện Bàn |
1 |
Xã Điện Dương |
- 6 huyện, thành phố |
(02 xã) |
2 |
Xã Điện Ngọc |
- 16 xã, phường |
2. Thành phố Hội An |
1 |
Phường Cẩm An |
|
(03 xã, phường) |
2 |
Phường Cửa Đại |
|
|
3 |
Xã Tân Hiệp (Đảo Cù Lao Chàm) |
|
3. Huyện Duy Xuyên (01 xã) |
1 |
Xã Duy Hải |
|
4. Huyện Thăng Bình |
1 |
Xã Bình Dương |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Bình Hải |
|
|
3 |
Xã Bình Minh |
|
|
4 |
Xã Bình Nam |
|
5. Thành phố Tam Kỳ (01 xã) |
1 |
Xã Tam Thanh |
|
6. Huyện Núi Thành. |
1 |
Xã Tam Tiến |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Tam Hòa |
|
|
3 |
Xã Tam Hải |
|
|
4 |
Xã Tam Quang |
|
|
5 |
Xã Tam Nghĩa |
14. Quảng Ngãi |
1. Huyện Bình Sơn |
1 |
Xã Bình Thạnh |
- 5 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh |
(07 xã) |
2 |
Xã Bình Đông |
- 25 xã |
|
3 |
Xã Bình Thuận |
|
|
4 |
Xã Bình Trị |
|
|
5 |
Xã Bình Hải |
|
|
6 |
Xã Bình Phú |
|
|
7 |
Xã Bình Châu |
|
2. Huyện Mộ Đức |
1 |
Xã Đức Lợi |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Đức Thắng |
|
|
3 |
Xã Đức Chánh |
|
|
4 |
Xã Đức Minh |
|
|
5 |
Xã Đức Phong |
|
3. Huyện Đức Phổ |
1 |
Xã Phổ An |
|
(06 xã) |
2 |
Xã Phổ Quang |
|
|
3 |
Xã Phổ Vinh |
|
|
4 |
Xã Phổ Khánh |
|
|
5 |
Xã Phổ Thạnh |
|
|
6 |
Xã Phổ Châu |
|
4. Huyện đảo Lý Sơn |
1 |
Xã An Bình |
|
(03 xã) |
2 |
Xã An Hải |
|
|
3 |
Xã An Vĩnh |
|
5. Thành phố Quảng Ngãi |
1 |
Xã Tịnh Kỳ |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Tịnh Khê |
|
|
3 |
Xã Nghĩa An |
|
|
4 |
Xã Nghĩa Phú |
15. Bình Định |
1. Huyện Hoài Nhơn |
1 |
Xã Tam Quan Bắc |
- 5 huyện, thành phố |
(06 xã) |
2 |
Xã Tam Quan Nam |
- 33 xã, phường |
|
3 |
Xã Hoài Thanh |
|
|
4 |
Xã Hoài Hương |
|
|
5 |
Xã Hoài Mỹ |
|
|
6 |
Xã Hoài Hải |
|
2. Huyện Phù Mỹ |
1 |
Xã Mỹ Đức |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Mỹ Thắng |
|
|
3 |
Xã Mỹ An |
|
|
4 |
Xã Mỹ Thọ |
|
|
5 |
Xã Mỹ Thành |
|
3. Huyện Phù Cát |
1 |
Xã Cát Khánh |
|
(05 xã) |
2 |
Xã Cát Thành |
|
|
3 |
Xã Cát Hải |
|
|
4 |
Xã Cát Tiên |
|
|
5 |
Xã Cát Chánh |
|
4. Huyện Tuy Phước |
1 |
Xã Phước Hòa |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Phước Sơn |
|
|
3 |
Xã Phước Thuận |
|
|
4 |
Xã Phước Thắng |
|
5. Thành phố Quy Nhơn |
1 |
Xã Nhơn Lý |
|
(13 xã, phường) |
2 |
Xã Nhơn Hải |
|
|
3 |
Xã Nhơn Hội |
|
|
4 |
Phường Đống Đa |
|
|
5 |
Phường Thị Nại |
|
|
6 |
Phường Hải Cảng |
|
|
7 |
Phường Lê Lợi |
|
|
8 |
Phường Trần Phú |
|
|
9 |
Phường Lý Thường Kiệt |
|
|
10 |
Phường Nguyễn Văn Cừ |
|
|
11 |
Phường Gềnh Ráng |
|
|
12 |
Xã Nhơn Châu (đảo Cù Lao Xanh) |
|
|
13 |
Xã Nhơn Bình |
16. Phú Yên |
1. Thị xã Sông Cầu |
1 |
Xã Xuân Hải |
- 4 huyện, thành phố, thị xã |
(09 xã, phường) |
2 |
Xã Xuân Hòa |
- 27 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Xuân Thịnh |
|
|
4 |
Xã Xuân Cảnh |
|
|
5 |
Xã Xuân Phương |
|
|
6 |
Phường Xuân Yên |
|
|
7 |
Phường Xuân Phú |
|
|
8 |
Phường Xuân Thành |
|
|
9 |
Phường Xuân Đài |
|
2. Huyện Tuy An |
1 |
Xã An Ninh Đông |
|
(06 xã) |
2 |
Xã An Ninh Tây |
|
|
3 |
Xã An Hải |
|
|
4 |
Xã An Mỹ |
|
|
5 |
Xã An Hòa |
|
|
6 |
Xã An Chấn |
|
3. Thành phố Tuy Hòa |
1 |
Xã Bình Kiến |
|
(07 xã, phường) |
2 |
Phường 9 |
|
|
3 |
Phường 7 |
|
|
4 |
Phường 6 |
|
|
5 |
Phường Phú Đông |
|
|
6 |
Phường Phú Thạnh |
|
|
7 |
Xã An Phú |
|
4. Huyện Đông Hòa |
1 |
Thị trấn Hòa Hiệp Trung |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Hòa Hiệp Bắc |
|
|
3 |
Xã Hòa Hiệp Nam |
|
|
4 |
Xã Hòa Tâm |
|
|
5 |
Xã Hòa Xuân Nam |
17. Khánh Hòa |
1. Huyện Vạn Ninh |
1 |
Xã Đại Lãnh |
- 6 huyện, thành phố, thị xã |
(10 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vạn Thọ |
- 50 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vạn Phước |
|
|
4 |
Xã Vạn Long |
|
|
5 |
Xã Vạn Khánh |
|
|
6 |
Xã Vạn Thạnh |
|
|
7 |
Xã Vạn Thắng |
|
|
8 |
Thị trấn Vạn Giã |
|
|
9 |
Xã Vạn Lương |
|
|
10 |
Xã Vạn Hưng |
|
2. Thị xã Ninh Hòa |
1 |
Phường Ninh Hải |
|
(11 xã, phường) |
2 |
Phường Ninh Diêm |
|
|
3 |
Phường Ninh Thủy |
|
|
4 |
Xã Ninh Thọ |
|
|
5 |
Xã Ninh Vân |
|
|
6 |
Xã Ninh Phước |
|
|
7 |
Xã Ninh Phú |
|
|
8 |
Phường Ninh Giang |
|
|
9 |
Phường Ninh Hà |
|
|
10 |
Xã Ninh Lộc |
|
|
11 |
Xã Ninh Ích |
|
3. Thành phố Nha Trang |
1 |
Xã Vĩnh Lương |
|
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Vĩnh Hòa |
|
|
3 |
Phường Vĩnh Hải |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Phước |
|
|
5 |
Phường Vĩnh Thọ |
|
|
6 |
Phường Xương Huân |
|
|
7 |
Phường Lộc Thọ |
|
|
8 |
Phường Vĩnh Trường |
|
|
9 |
Xã Phước Đông |
|
|
10 |
Phường Vĩnh Nguyên |
|
4. Huyện Cam Lâm |
1 |
Xã Cam Hải Tây |
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Cam Hải Đông |
|
|
3 |
Xã Cam Hòa |
|
|
4 |
Thị trấn Cam Đức |
|
|
5 |
Xã Cam Thành Bắc |
|
5. Thành phố Cam Ranh |
1 |
Xã Cam Bình |
|
(11 xã, phường) |
2 |
Phường Cam Nghĩa |
|
|
3 |
Phường Cam Phúc Bắc |
|
|
4 |
Phường Cam Phúc Nam |
|
|
5 |
Phường Cam Linh |
|
|
6 |
Phường Cam Lợi |
|
|
7 |
Phường Ba Ngòi |
|
|
8 |
Phường Cam Phú |
|
|
9 |
Phường Cam Thuận |
|
|
10 |
Xã Cam Thịnh Đông |
|
|
11 |
Xã Cam Lập |
|
6. Huyện đảo Trường Sa |
1 |
Xã Song Tử Tây |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Sinh Tồn |
|
|
3 |
Thị trấn Trường Sa |
18. Ninh Thuận |
1. Huyện Thuận Bắc (01 xã) |
1 |
Xã Công Hải |
- 5 huyện, thành phố |
2. Huyện Ninh Hải |
1 |
Xã Vĩnh Hải |
- 15 xã, phường, thị trấn |
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Nhơn Hải |
|
|
3 |
Xã Tri Hải |
|
|
4 |
Xã Thanh Hải |
|
|
5 |
Thị trấn Khánh Hải |
|
3. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
1 |
Phường Văn Hải |
|
(05 phường) |
2 |
Phường Mỹ Hải |
|
|
3 |
Phường Mỹ Đông |
|
|
4 |
Phường Đông Hải |
|
|
5 |
Phường Mỹ Bình |
|
4. Huyện Ninh Phước (01 xã) |
1 |
Xã An Hải |
|
5. Huyện Thuận Nam |
1 |
Xã Phước Dinh |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Phước Diêm |
|
|
3 |
Xã Cà Ná |
19. Bình Thuận |
1. Huyện Tuy Phong |
1 |
Xã Vĩnh Tân |
- 7 huyện, thành phố, thị xã |
(09 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Vĩnh Hảo |
- 36 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Phước Thể |
|
|
4 |
Xã Bình Thạnh |
|
|
5 |
Xã Chí Công |
|
|
6 |
Xã Hòa Minh |
|
|
7 |
Xã Hòa Phú |
|
|
8 |
Thị trấn Liên Hương |
|
|
9 |
Thị trấn Phan Rí Cửa |
|
2. Huyện Bắc Bình |
1 |
Xã Hòa Thắng |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Hồng Phong |
|
3. Thành phố Phan Thiết |
1 |
Phường Mũi Né |
|
(10 xã, phường) |
2 |
Phường Hàm Tiến |
|
|
3 |
Phường Phú Hải |
|
|
4 |
Phường Thanh Hải |
|
|
5 |
Phường Phú Thủy |
|
|
6 |
Phường Hưng Long |
|
|
7 |
Phường Đức Thắng |
|
|
8 |
Phường Lạc Đạo |
|
|
9 |
Phường Đức Long |
|
|
10 |
Xã Tiến Thành |
|
4. Huyện Hàm Thuận Nam |
1 |
Xã Thuận Quý |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Thành |
|
|
3 |
Xã Tân Thuận |
|
5. Thị xã La Gi |
1 |
Xã Tân Hải |
|
(06 xã, phường) |
2 |
Xã Tân Tiến |
|
|
3 |
Xã Tân Bình |
|
|
4 |
Xã Tân Phước |
|
|
5 |
Phường Bình Tân |
|
|
6 |
Phường Phước Lộc |
|
6. Huyện Hàm Tân |
1 |
Xã Sơn Mỹ |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Thắng |
|
|
3 |
Xã Thắng Hải |
|
7. Huyện đảo Phú Quý |
1 |
Xã Long Hải |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Ngũ Phụng |
|
|
3 |
Xã Tam Thanh |
20. Bà Rịa - Vũng Tàu |
1. Huyện Xuyên Mộc |
1 |
Xã Bình Châu |
- 6 huyện, thành phố |
(04 xã) |
2 |
Xã Bưng Riềng |
- 26 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Phước Thuận |
|
|
4 |
Xã Bông Trang |
|
2. Huyện Đất Đỏ |
1 |
Xã Lộc An |
|
(02 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Phước Hải |
|
3. Huyện Long Điền |
1 |
Thị trấn Long Hải |
|
(03 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Phước Hưng |
|
|
3 |
Xã Phước Tỉnh |
|
4. Huyện Tân Thành |
1 |
Xã Tân Phước |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Phước Hòa |
|
5. Huyện Côn Đảo |
1 |
Huyện Côn Đảo |
|
6. Thành phố Vũng Tàu |
1 |
Phường 1 |
|
(14 xã, phường) |
2 |
Phường 2 |
|
|
3 |
Phường 5 |
|
|
4 |
Phường 6 |
|
|
5 |
Phường 8 |
|
|
6 |
Phường 9 |
|
|
7 |
Phường 10 |
|
|
8 |
Phường 11 |
|
|
9 |
Phường 12 |
|
|
10 |
Phường Thắng Tam |
|
|
11 |
Phường Thắng Nhất |
|
|
12 |
Phường Nguyên An Ninh |
|
|
13 |
Phường Rạch Dừa |
|
|
14 |
Xã Long Sơn |
21. Thành phố Hồ Chí Minh |
1. Huyện Cần Giờ |
1 |
Xã Thạnh An |
- 1 huyện |
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Long Hòa |
- 4 xã, thị trấn |
|
3 |
Thị trấn Cần Thạnh |
|
|
4 |
Xã Lý Nhơn |
22. Tiền Giang |
1. Huyện Gò Công Đông |
1 |
Xã Tân Phước |
- 02 huyện |
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Gia Thuận |
- 8 xã, thị trấn |
|
3 |
Thị trấn Vàm Láng |
|
|
4 |
Xã Kiểng Phước |
|
|
5 |
Xã Tân Điền |
|
|
6 |
Xã Tân Thành |
|
2. Huyện Tân Phú Đông |
1 |
Xã Phú Tân |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Phú Đông |
23. Bến Tre |
1. Huyện Bình Đại |
1 |
Xã Bình Thắng |
- 3 huyện |
(03 xã) |
2 |
Xã Thừa Đức |
- 10 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Thới Thuân |
|
2. Huyện Ba Tri |
1 |
Xã Bảo Thạnh |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Bảo Thuận |
|
|
3 |
Xã Tân Thủy |
|
|
4 |
Xã An Thủy |
|
3. Huyện Thạnh Phú |
1 |
Xã Thanh Hải |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Thạnh Phong |
|
|
3 |
Xã Giao Thanh |
24. Trà Vinh |
1. Huyện Châu Thành (01 xã) |
1 |
Xã Long Hòa |
- 3 huyện |
2. Huyện Cầu Ngang |
1 |
Xã Mỹ Long Bắc |
- 11 xã, thị trấn |
(03 xã) |
2 |
Thị trấn Mỹ Long |
|
|
3 |
Xã Mỹ Long Nam |
|
3. Huyện Duyên Hải |
1 |
Xã Hiệp Thạnh |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trường Long Hòa |
|
|
3 |
Xã Dân Thành |
|
|
4 |
Xã Đông Hải |
|
|
5 |
Xã Long Vĩnh |
|
|
6 |
Xã Long Khánh |
|
|
7 |
Thị trấn Long Thành |
25. Sóc Trăng |
1. Huyện Cù Lao Dung |
1 |
Xã An Thạnh Ba |
- 3 huyện, thị xã |
(02 xã) |
2 |
Xã An Thạnh Nam |
- 11 xã, thị trấn |
2. Huyện Trần Đề |
1 |
Thị trấn Trần Đề |
|
(02 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Trung Bình |
|
3. Thị xã Vĩnh Châu |
1 |
Xã Vĩnh Hải |
|
(07 xã, phường) |
2 |
Phường 1 |
|
|
3 |
Phường 2 |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Phước |
|
|
5 |
Xã Lạc Hòa |
|
|
6 |
Xã Vĩnh Tân |
|
|
7 |
Xã Lai Hòa |
26. Bạc Liêu |
1. Thành phố Bạc Liêu |
1 |
Xã Hiệp Thành |
- 3 huyện, thị xã |
(03 xã, phường) |
2 |
Xã Vĩnh Trạch Đông |
- 10 xã, thị trấn |
|
3 |
Phường Nhà Mát |
|
2. Huyện Hòa Bình |
1 |
Xã Vĩnh Hậu |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Vĩnh Hậu A |
|
|
3 |
Xã Vĩnh Thịnh |
|
3. Huyện Đông Hải |
1 |
Xã Long Điền Đông |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Long Điền Tây |
|
|
3 |
Xã Điền Hải |
|
|
4 |
Thị trấn Gành Hào |
27. Cà Mau |
1. Huyện Đầm Dơi |
1 |
Xã Tân Thuận |
- 6 huyện |
(03 xã) |
2 |
Xã Tân Tiến |
- 23 xã, thị trấn |
|
3 |
Xã Nguyễn Huân |
|
2. Huyện Ngọc Hiển |
1 |
Xã Tam Giang Tây |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Tân ân |
|
|
3 |
Xã Viên An Đông |
|
|
4 |
Xã Đất Mũi |
|
|
5 |
Xã Viên An |
|
|
6 |
Thị trấn Rạch Gốc |
|
3. Huyện Năm Căn |
1 |
Xã Tam Giang Đông |
|
(03 xã) |
2 |
Xã Đất Mới |
|
|
3 |
Xã Lâm Hải |
|
4. Huyện Phú Tân |
1 |
Xã Nguyễn Việt Khái |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Cái Đôi Vàm |
|
|
3 |
Xã Tân Hải |
|
|
4 |
Xã Phú Tân |
|
5. Huyện Trần Văn Thời |
1 |
|
|
(05 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Sông Đốc |
|
|
3 |
Xã Khánh Hải |
|
|
4 |
Xã Khánh Bình Tây |
|
|
5 |
Xã Khánh Bình Tây Bắc |
|
6. Huyện U Minh |
1 |
Xã Khánh Hội |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Khánh Tiến |
28. Kiên Giang |
1. Huyện An Minh |
1 |
Xã Vân Khánh Tây |
- 9 huyện, thị xã |
(06 xã) |
2 |
Xã Vân Khánh |
- 50 xã, phường, thị trấn |
|
3 |
Xã Vân Khánh Đông |
|
|
4 |
Xã Đông Hưng A |
|
|
5 |
Xã Tân Thạnh |
|
|
6 |
Xã Thuận Hòa |
|
2. Huyện An Biên |
1 |
Xã Nam Thái A |
|
(04 xã) |
2 |
Xã Nam Thái |
|
|
3 |
Xã Nam Yên |
|
|
4 |
Xã Tây Yên |
|
3. Huyện Châu Thành |
1 |
Xã Vĩnh Hòa Hiệp |
|
(02 xã) |
2 |
Xã Vĩnh Hòa Phú |
|
4. Thành phố Rạch Giá |
1 |
Phường Rạch Sỏi |
|
(07 phường) |
2 |
Phường An Hòa |
|
|
3 |
Phường Vĩnh Lạc |
|
|
4 |
Phường Vĩnh Bảo |
|
|
5 |
Phường Vĩnh Thanh |
|
|
6 |
Phường Vĩnh Quang |
|
|
7 |
Phường Vĩnh Thanh Vân |
|
5. Huyện Hòn Đất |
1 |
Xã Mỹ Lâm |
|
(07 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn Sóc Sơn |
|
|
3 |
Xã Thổ Sơn |
|
|
4 |
Xã Bình Sơn |
|
|
5 |
Xã Sơn Bình |
|
|
6 |
Xã Bình Giang |
|
|
7 |
Xã Lình Huỳnh |
|
6. Huyện Kiên Lương |
1 |
Xã Bình Trị |
|
(06 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Bình An |
|
|
3 |
Thị trấn Kiên Lương |
|
|
4 |
Xã Dương Hòa |
|
|
5 |
Xã đảo Sơn Hải |
|
|
6 |
Xã đảo Hòn Nghệ |
|
7. Thị xã Hà Tiên |
1 |
Xã Thuận Yên |
|
(04 xã, phường) |
2 |
Phường Pháo Đài |
|
|
3 |
Phường Tô Châu |
|
|
4 |
Xã đảo Tiên Hải |
|
8. Huyện đảo Kiên Hải |
1 |
Thị trấn Kiên Hải |
|
(04 xã, thị trấn) |
2 |
Xã Lai Sơn |
|
|
3 |
Xã An Sơn |
|
|
4 |
Xã Nam Du |
|
9. Huyện đảo Phú Quốc |
1 |
Thị trấn Dương Đông |
|
(10 xã, thị trấn) |
2 |
Thị trấn An Thới |
|
|
3 |
Xã Hòn Thơm |
|
|
4 |
Xã Bãi Thơm |
|
|
5 |
Xã Cửa Cạn |
|
|
6 |
Xã Dương Tơ |
|
|
7 |
Xã Cửa Dương |
|
|
8 |
Xã Gành Dầu |
|
|
9 |
Xã Hàm Ninh |
|
|
10 |
Xã Thổ Châu |
Tổng số: 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Tổng số: 136 huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh |
Tổng số: 675 xã, phường, thị trấn |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 71/2015/ND-CP |
Hanoi, September 3, 2015 |
ON MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF PERSONS, VEHICLES AND CRAFT IN MARITIME BOUNDARY AREAS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code of Vietnam;
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Borders;
Pursuant to the June 21, 2012 Law of the Sea of Vietnam;
Pursuant to the June 21, 2013 Law on Residence;
Pursuant to the June 16, 2014 Law on Foreigners' Entry into, Exit from, Transit through and Residence in Vietnam;
Pursuant to the March 28, 1997 Ordinance on the Border Guard;
At the proposal of the Minister of National Defense,
The Government promulgates the Decree on management of activities of persons, vehicles and craft in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the management of activities of persons, vehicles and craft in, and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the construction, management and protection of, maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2. Subjects of application
1. This Decree applies to Vietnamese and foreign agencies, organizations and individuals that carry out or are involved in activities in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Persons, vehicles and craft of foreign agencies, organizations and individuals entitled to diplomatic and consular immunities; foreign military vehicles and craft on visit to the Socialist Republic of Vietnam; persons and vessels; and goods on entry and exit, in transit, and goods exported and imported by sea shall comply with Vietnam’s law and treaties to which Vietnam is a contracting party.
3. Official-service vehicles and crafts operating on duty in maritime boundary areas of the Socialist Republic of Vietnam must comply with separate regulations.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Maritime boundary area of the Socialist Republic of Vietnam (below referred to as maritime boundary area) shall be measured from the national maritime boundary to the end of the administrative area of a commune, ward and township (below referred to as commune-level administrative unit) adjacent to the sea or an island or archipelago.
2. Vehicles and craft include waterway craft, road vehicles and airway craft.
a/ Waterway craft include vessels, boats and other craft with or without motor operating on the water surface or underwater; and seaplanes;
b/ Airway craft include aircraft, flying craft or technical devices used for flying in the earth’s atmosphere.
3. Activities of Vietnamese and foreign individuals and vehicles and craft in maritime boundary areas means entering leaving, residing, taking shelter, traveling, production, trading and construction activities; exploring and carrying out projects to exploit natural resources; conducting scientific research at sea; rearing, purchasing, fishing and processing aquatic products; transport; environmental activities; salvage, rescue and other activities related to the management and protection of national maritime boundaries and security and order in maritime boundary areas.
4. Prohibited zone in a maritime boundary area means the territorial area lying within the boundary of a commune-level administrative unit adjacent to the sea or an island or archipelago and within the internal waters which is established for the management, protection and maintenance of security and order; and prevention, control and stoppage of acts of trespassing, destruction, exploitation and collection of state secrets.
5. Restricted area in a maritime boundary area means an area lying within the boundary of a commune-level administrative unit adjacent to the sea or an island or archipelago and within the internal waters which is established to restrict certain activities of persons, vehicles and craft for national defense and security reasons.
6. Zone of suspension of innocent passage or zone of restriction of innocent passage means an identified area within the territorial sea which is established to protect national sovereignty, safeguard the country, protect national security and interests; protect maritime safety and marine resources and ecology, prevent pollution, remedy environmental incidents, and prevent and control the spread of epidemics.
Article 4. Prohibited acts in maritime boundary areas
1. Illegally building or installing facilities and equipment or committing acts that are detrimental to the safety of border facilities.
2. Discharging, dumping or burying hazardous substances, industrial waste, nuclear waste or other hazardous wastes causing environmental pollution; firing, launching or releasing substances that cause harm or threaten to cause harm to national defense, security, the economy, human health, environment, or social safety.
3. Conducting research, investigation, survey, exploration or exploitation without permission of competent Vietnamese agencies.
4. Organizing illegal entry into, exit from and transit through the country for persons, or harboring, guiding or transporting persons for illegal entry, exit or transit.
5. Performing military exercises with any type of weapon or in any form without permission of competent Vietnamese agencies.
6. Flying into no-flight zones; firing, launching or releasing flying devices that threaten to cause harm to national defense, security, the economy or aviation safety; or launching vessels or objects in violation of Vietnam’s law.
7. Filming, photographing, drawing, video recording or carrying out radio reception and transmission activities in restricted areas or prohibited zones.
8. Exploiting or salvaging assets, objects or antiques without permission of competent Vietnamese agencies.
9. Illegally purchasing and selling, exchanging, storing, transporting or using weapons, flammables, explosives, hazardous substances, narcotics, banned goods and articles, precious metals, gemstones or foreign currencies; illegally embarking or disembarking persons or goods onto or from vessels.
10. Waterway craft anchoring or taking shelter outside designated places or obstructing maritime or inland waterway navigation in maritime boundary areas against regulations on anchorage and taking shelter at such places, if any.
Article 5. Signboards in maritime boundary areas
Signboards of different types shall be placed in maritime boundary areas in accordance with law. The Minister of National Defense shall issue regulations on forms of signboards in maritime boundary areas and reach agreement with the Ministry of Transport and provincial- level People’s Committees of coastal localities on locations at which signboards shall be placed.
MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF PERSONS, VEHICLES AND CRAFT IN MARITIME BOUNDARY AREAS
Article 6. Vietnamese individuals, vehicles and craft operating in maritime boundary areas
1. To enter maritime boundary areas, Vietnamese citizens (except permanent residents in these areas) must have one of the following papers: people’s identity card, passport or citizen identification paper, or officer identification paper, army’s identification paper or people’s public security identification paper (for officers and soldiers of the People’s Army and People’s Public Security forces). If intending to stay overnight in these areas, they shall make sojourn registration with commune-level Public Security offices.
2. Operators of waterway craft in maritime boundary areas must possess a captain’s diploma or certificate granted by a competent agency. Chief engineers and seamen must possess a professional diploma or certificate or a practice certificate, seaman’s book and seaman insurance certificate as prescribed by law; and a weapon use permit, if they carry weapons.
3. Operators of waterway craft in maritime boundary areas shall ensure that their craft have number plates, and shall carry the following papers (originals or certified copies):
a/ Vessel registration certificate or written fishing-vessel registration certification (for fishing vessels of a total capacity of under 20 CV);
b/ Vessel inspection and certification certificate or technical safety and environmental protection certificate as prescribed;
c/ Crew list or seaman’s book (for fishing vessels) or seaman’s certificate; and seaman insurance certificate;
d/ Radio frequency and transmitter use license;
dd/ Papers related to the vessel’s cargo;
e/ Fishing license (for fishing vessels of a tonnage of 0.5 ton or higher);
g/ Logbook.
4. For Vietnamese fishing vessels operating in the maritime zones of other countries or territories, in addition to the papers specified in Clauses 2 and 3 of this Article, the license for fishing vessels to operate in the maritime zones of other countries or territories granted by a competent Vietnamese agency is required.
5. In addition to the papers specified in Clauses 1 and 2, and at Points a, b, c, d and g, Clause 3, of this Article, persons and waterway craft operating in maritime boundary areas must possess papers related to their operation field as prescribed by law.
6. Persons, vehicles and craft operating in maritime boundary areas shall produce papers to and are subject to inspection and control by the Border Guard and competent functional agencies.
7. For road vehicles entering maritime boundary areas (except tourist-service zones and economic zones) for transportation, production, business, construction, mining or natural resources and environment activities for 10 or more days, their managers, users, owners or operators shall notify local Border Guard posts of the quantities of persons on board and vehicles, number plates, time, scope and contents of operation.
8. Airway craft engaged in civil aviation, economic, trade, tourist, survey, mineral exploration and exploitation, or natural resource and environment activities in maritime boundary areas must comply with Vietnam’s law on aviation and the Ministry of National Defense’s regulations on management and protection of the national airspace.
Article 7. Foreigners arriving, operating, working or studying in maritime boundary areas
1. Foreigners permanently or temporarily residing in Vietnam who arrive in maritime boundary areas or islands or archipelagoes (except tourist-service zones and economic zones) must have passports or valid passport-substitute papers and visas issued by a competent Vietnamese agency (except those entitled to visa exemption), papers evidencing their residence in Vietnam, and permits for entry into maritime boundary areas issued by provincial-level Public Security Departments of the localities where they permanently or temporarily reside or by provincial-level Public Security Departments of the localities where they arrive; if wishing to stay overnight, they shall, through managers of their accommodation establishments, make sojourn registration with commune-level Public Security offices.
2. Foreigners sent to maritime boundary areas by Vietnamese agencies or organizations shall produce letters of introduction of provincial-level People’s Committees and, at the same time, notify their arrival in writing at least 24 hours in advance to provincial-level Public Security Departments and Border Guard offices of the localities where they will arrive. For foreigners who are members of high-ranking delegations visiting maritime boundary areas, Vietnamese agencies or organizations (that invite or work with the delegations) shall notify their arrival in writing at least 12 hours in advance to provincial-level Public Security Departments and Border Guard offices of the localities where they will arrive.
3. Foreigners working, studying or engaging in investment and business activities in economic zones within maritime boundary areas or partly located in maritime boundary areas and their family members may reside or temporarily reside for a definite time in these economic zones in accordance with regulations on labor and foreigners’ entry into, exit from and residence in Vietnam.
4. For foreigners working in economic zones within maritime boundary areas or partly located in maritime boundary areas, their employers, Vietnamese partners, or representatives of foreign non-governmental organizations shall, within 24 hours after these foreigners start working, notify in writing provincial-level Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs, district-level People’s Committees, commune-level Public Security offices and local Border Guard stations of the full names, ages, citizenship, serial numbers of passports, dates of starting and finishing working, tasks, and workplaces of the foreigners, and names and addresses of their employing agencies or organizations.
Article 8. Foreign vessels operating in maritime boundary areas
1. To operate in maritime boundary areas, a foreign vessel must have the following original papers:
a/ Vessel registration certificate granted by a competent authority of the country or territory whose national flag is flown by the vessel;
b/ Technical safety and environmental protection certificate (or a technical safety certificate granted by the register agency of the country or territory whose national flag is flown by the vessel or Vietnam’s register agency, for fishing vessels);
c/ Crew list, list of passengers or books of seamen, attendants and passengers on board; and passports of seamen, attendants and passengers on board;
d/ Radio frequency and transmitter use license granted by a competent Vietnamese agency; and radio safety certificate as prescribed by law;
dd/ Fisheries operation license granted by a competent Vietnamese agency (for fishing vessels);
e/ Papers on goods and transportation of goods on board the vessel and other relevant papers as prescribed by Vietnam’s law.
2. Foreign vessels operating in maritime boundary areas must fly their citizenship flag and fly the Vietnamese national flag at the top of their highest mast.
3. Foreign vessels anchoring and taking shelter at harbors or berths must comply with Vietnam’s law and are subject to inspection and supervision by competent Vietnamese agencies.
4. Foreign vessels innocently passing through Vietnam’s territorial sea are obliged to comply with Vietnam’s law.
5. Foreign vessels which are nuclear-powered or transport radioactive substances or hazardous and dangerous substances in Vietnam’s territorial sea are obliged to:
a/ Have technical documents related to the vessels and goods on board, and compulsory civil insurance documents;
b/ Provide competent Vietnamese state agencies with documents related to technical specifications of the vessels and goods on board;
c/ Fully take special preventive measures as prescribed by Vietnam’s law and treaties to which Vietnam is a contracting party applicable to their type;
d/ Comply with competent Vietnamese agencies’ decisions on application of special preventive measures, even prohibiting innocent passage through Vietnam’s territorial sea or forcing movement out of Vietnam’s territorial sea if they pollute the marine environment.
6. In case of having accidents or incidents or seeking help for objective reasons (below referred to as case of being in distress) and the vessels have no choice but stop or anchor in the territorial sea or taking shelter at seaports or berths, their captains or operators shall send out emergency signals and, when conditions permit, immediately notify the maritime administrations or the national salvage and rescue agency, Border Guard and coastal commune-level People’s Committees of the nearest localities or the Directorate of Fisheries (for fishing vessels), or other competent Vietnamese agencies in the nearest localities. These agencies shall, upon receiving the notice, organize rescue or immediately notify such to responsible agencies for organizing rescue.
Article 9. Military exercises, search and rescue drills, maritime security drills, live-fire drills, or use of explosive materials in maritime boundary areas
Military exercises, search and rescue drills, maritime security drills, live-fire drills, or use of explosive materials in maritime boundary areas must comply with approved plans and shall be notified to related parties and, shall be notified 10 working days in advance to provincial-level People’s Committees and Border Guard offices, Navy Zones, Coast Guard Zones, the Vietnam Maritime Administration, and Border Guard Flotillas (if they are conducted in maritime zones).
Article 10. Exploration, scientific research, geological survey and survey of minerals, natural resources and aquatic resources in maritime boundary areas
1. In addition to the papers specified in Clauses 1 and 2, and at Points a, b, c, d and g, Clause 3, Article 6 of this Decree, Vietnamese individuals, vehicles and craft engaged in exploration, scientific research, geological survey or survey of minerals, natural resources and aquatic resources in maritime boundary areas must possess licenses granted by competent agencies as prescribed by law, and shall notify their activities in writing 5 working days in advance to provincial-level People’s Committees and Border Guard offices of the localities where these activities will be carried out.
2. In addition to the papers specified at Points a, b, c and d. Clause 1, Article 8 of this Decree, foreign individuals, vehicles and craft engaged in investigation, exploration, survey or research activities, fishing or exploiting natural resources in maritime boundary areas shall obtain permission of related competent Vietnamese agencies and at the same time notify their activities in writing 5 working days in advance to provincial-level People’s Committees and Border Guard offices of the localities where these activities will be carried out, and comply with this Decree and relevant regulations.
Article 11. Building of projects or facilities in maritime boundary areas
1. Agencies and organizations conducting survey, designing, construction of facilities or implementation of projects related to national defense and security or involving foreign elements in maritime boundary areas shall notify in writing 3 working days in advance commune-level People’s Committees and Border Guard posts of the list of persons, craft and vehicles and time, scope and contents of operation.
2. The building of projects or facilities in maritime boundary areas must comply with the law on construction and may not affect base points, border facilities, maritime defense facilities or the marine and island environment.
3. When formulating projects to build tourist zones, economic zones, transport or fisheries facilities and harbors or berths, or explore or exploit natural resources; or projects or facilities related to national defense and security or involving foreign elements in maritime boundary areas, local construction state management agencies shall consult in writing the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, other related ministries and sectors, and provincial- level People’s Committees, Military Commands, Border Guard Commands and Public Security Departments before submitting the projects to competent authorities for approval.
When implementing the projects or building the facilities already licensed, their owners shall notify their activities in writing 3 working days in advance to provincial-level Border Guard offices and Public Security Departments and district- and commune-level People’s Committees.
4. Local Border Guard stations shall guide agencies and organizations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article in identifying base points, national maritime boundaries, scope of maritime boundary areas, and prohibited zones and restricted areas in maritime boundary areas, and in implementing other relevant regulations on management and protection of maritime boundary areas.
Article 12. Establishment of zones of suspension of innocent passage or zones of restriction of innocent passage in the territorial sea; identification of prohibited zones or restricted areas in maritime boundary areas
1. In case the national sovereignty, defense, security or interests is/are threatened, or for the purpose of ensuring maritime safety, protecting marine resources and ecology, preventing pollution, remedying incidents or catastrophes to the marine environment, or preventing and controlling the spread of epidemics, the Prime Minister shall decide to establish zones of suspension of innocent passage or zones of restriction of innocent passage in the territorial sea.
2. For the sake of national defense, security and interests, chairpersons of provincial-level People’s Committees of coastal localities shall identify prohibited zones in maritime boundary areas at the proposal of functional sectors after reaching agreement with provincial-level Military Commands, Border Guard Commands and Public Security Departments.
3. The Minister of National Defense shall identify prohibited zones for national defense facilities and maritime boundary facilities related to national defense and security at the proposal of Military Zones’ Commanders or Border Guard Commanders, and notify such to provincial- level People’s Committees of the coastal localities where these zones are located.
4. Managing ministries or sectors shall identify restricted areas in maritime boundary areas for the purpose of protecting marine resources and ecology, preventing pollution, remedying incidents or catastrophes to the environment, carrying out salvage, search and rescue activities, or organizing military exercises after reaching agreement with provincial-level People’s Committees; and at the same time notify such to the Ministry of National Defense and functional agencies and forces operating in maritime boundary areas.
5. Management and protection of zones of suspension of innocent passage and areas of restriction of innocent passage in the territorial sea and prohibited zones and restricted areas in maritime boundary areas:
a/ The management and protection of zones of suspension of innocent passage and areas of restriction of innocent passage in the territorial sea must comply with law;
b/ Heads of agencies or units managing prohibited zones in maritime boundary areas shall issue rules on protection of these zones;
c/ The scope and time of restriction and restricted activities of persons, vehicles and craft shall be identified for restricted areas;
d/ To enter prohibited zones or restricted areas, persons, vehicles and craft shall obtain permission of heads of agencies or units managing these zones or areas;
dd/ Decisions on prohibited zones or restricted areas shall be notified to provincial-level People’s Committees of coastal localities, the Vietnam Maritime Administration, the Directorate of Fisheries, and related parties for compliance.
6. Restricted areas in maritime boundary areas shall be identified by signboards (on the land) or coordinates in nautical charts (at sea); the scope of prohibited or restricted zones in the internal waters and territorial sea shall be identified by coordinates in nautical charts.
7. The establishment of zones of suspension of innocent passage or zones of restriction of innocent passage in the territorial sea shall be widely notified at home and internationally in “Notices to mariners” according to international maritime practices at least 15 days in advance, or right after the establishment in case of emergency.
Article 13. Management of wharves, yards and anchorage areas for waterway craft in maritime boundary areas
1. Provincial-level People’s Committees of coastal localities shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, decide to establish, and issue rules for, wharves, yards and anchorage areas for waterway craft in their localities.
2. Waterway craft that regularly or temporarily anchor at wharves, yards and anchorage areas shall be registered with agencies managing these wharves, yards and anchorage areas and must comply with their applicable rules.
Article 14. Occurrence of natural disasters, fires or environmental catastrophes
1. In case natural disasters, fires or environmental catastrophes (below collectively referred to as accidents) occur in maritime boundary areas, persons who detect the accidents shall send out emergency signals and promptly notify them to Border Guard stations and functional agencies and forces of the nearest places, and immediately take measures to save humans, vehicle, craft and property and limit losses.
2. When receiving notices or emergency signals or detecting persons, vehicles or craft in distress, persons and craft operating in maritime boundary areas shall immediately organize rescue and notify such to functional forces operating in the nearest places at sea or to maritime search and rescue coordination centers of the nearest places for organizing salvage and rescue activities.
3. Persons, vehicles and craft operating in maritime boundary areas shall submit to mobilization, command and assignment by local administrations and Border Guard offices to participate in search and rescue activities. The mobilization and command for participation in search and rescue activities may be effected only in case of emergency and during a period necessary for search and rescue activities.
4. Persons participating in search and rescue activities who are injured, die or suffer deteriorating health or property losses are entitled to regimes and policies prescribed by law.
Article 15. Handling of violations in maritime boundary areas
1. When detecting persons, vehicles or craft showing signs of violating Vietnam’s law or treaties to which Vietnam is a contracting party, specialized patrol and control forces have the right to check and seize violating persons, vehicles or craft and handle them in accordance with Vietnam’s law.
2. When detecting acts infringing upon the national sovereignty, security or social order and safety in maritime boundary areas, organizations and individuals shall report them to commune-level Border Guard and Public Security offices of the nearest places; if discovering and collecting assets sunk or going adrift in Vietnam’s maritime zones, organizations and individuals shall immediately report and deliver them to local administrations or Border Guard stations of the nearest places for handling in accordance with law.
Article 16. Exercise of the right of hot pursuit
1. Patrol and control forces in maritime boundary areas have the right of hot pursuit of foreign waterway craft violating Vietnam’s law in the internal waters or territorial sea of Vietnam or of persons, vehicles and craft that violate law in maritime boundary areas on the way to the inland.
2. After the patrol and control forces in maritime boundary areas have sent out signals to order foreign persons or waterway craft that violate or show signs of violating Vietnam’s law in maritime boundary areas to stop for inspection, if these persons or operators of these craft fail to obey the order, the commanders of the pursuing forces may use supporting tools and weapons in accordance with law; if there are wounded persons, these forces shall render medical aid; in case there are killed persons, these forces shall coordinate with functional agencies and local administrations in handling the case in accordance with law.
3. For foreign waterway craft violating or showing signs of violating Vietnam’s law, their hot pursuit may continue outside the boundaries of the territorial sea or the contiguous zone of the territorial sea of Vietnam and shall be undertaken uninterruptedly; the hot pursuit must terminate when the pursued foreign waterway craft go into the territorial sea of another country or territory.
4. When exercising the right of hot pursuit, commanders of the pursuing forces may mobilize persons and craft of state agencies, organizations and individuals operating in maritime boundary areas (except craft of foreign agencies, organizations and individuals entitled to immunities and privileges under Vietnam’s law) to participate in the hot pursuit.
5. Organizations and individuals that have their craft or property mobilized by competent agencies for the exercise of the right of hot pursuit are entitled to payment of reasonable expenses and compensation for damage, if any, in accordance with law.
6. Commanders of the pursuing forces shall take responsibility before law for their decisions.
RESPONSIBILITIES TO BUILD, MANAGE AND PROTECT MARITIME BOUNDARY AREAS
Article 17. The Ministry of National Defense
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, performing the state management of national borders; and organizing the implementation of policies, master plans, plans and investment projects on management and protection of maritime boundary areas in accordance with law.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Natural Resources and Environment and related ministries and sectors in, formulating a regulation on coordination among forces tasked to build, manage and protect national borders, protect political security and maintain social order and safety in maritime boundary areas in accordance with law; and carrying out search and rescue activities in maritime boundary areas.
3. To manage and supervise economic and national defense activities in maritime boundary areas.
4. To mobilize and command manpower, vehicles and craft of ministries, sectors, enterprises and localities participating in the protection of sovereignty and sovereign rights in Vietnam’s maritime zones under decisions of competent authorities.
5. To regularly exchange information on and coordinate with the Ministry of Public Security and the Ministry of Foreign Affairs in dealing with complicated issues to ensure security and social order and safety in maritime boundary areas and at sea, and to protect national sovereignty and sovereign rights over sea; to coordinate with ministries and sectors in examining operation licenses of vehicles and craft operating in maritime boundary areas related to the state management fields of ministries and sectors.
6. To direct Border Guard, Navy and Coast Guard forces to coordinate with customs, waterway traffic police, fisheries resources surveillance and other forces operating in maritime boundary areas in patrolling, controlling, detecting, preventing and handling violations in maritime boundary areas; protecting national sovereignty, sovereign rights, security and order in Vietnam’s maritime zones; and protecting fishing activities of fishermen and lawful activities of persons, vehicles and craft in maritime boundary areas and maritime zones and on islands of Vietnam.
7. To direct Border Guard forces:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with army units garrisoned in maritime boundary areas, People’s Public Security forces, local administrations and related agencies in, managing and protecting national maritime boundaries; protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas in accordance with law;
b/ To coordinate with People’s Public Security forces, local administrations and related agencies in managing foreigners studying, working or carrying out production and business activities in economic zones within or partly within maritime boundary areas; inspecting and controlling foreigners’ exit from, entry into, transit through or residence in economic zones and seaport border gates in accordance with law;
c/ To advise People’s Committees of all levels in coastal localities on developing plans, programs, contents and measures to launch the “All people participate in protecting sovereignty and sovereign rights” movement; strengthening political bases and building maritime boundary areas which are strong in economy, politics, socio-culture, national defense, security and foreign relations;
d/ To implement various measures and arrange and use forces, means, weapons and supporting tools to manage and protect national maritime boundaries, protect political security and maintain social order and safety in maritime boundary areas, and perform military and border-guard diplomacy in accordance with law;
dd/ To arrange fixed and mobile control stations for checking and controlling persons, vehicles and craft entering, leaving or operating in maritime boundary areas; to supervise vessels in maritime boundary areas in accordance with law;
e/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies and units in, reaching agreement on the provision of information on the operation of vessels in maritime boundary areas; annually, to assume the prime responsibility for, and coordinate with Public Security forces in, managing and counting the number of foreigners entering maritime boundary areas, prohibited zones and restricted areas in maritime boundary areas and zones of suspension of innocent passage and zones of restriction of innocent passage in the territorial sea;
g/ To coordinate with Public Security forces in performing the state management of foreigners’ entry into, exit from, transit through and residence in maritime boundary areas and economic zones; to handle violations of the law on entry into, exit from, transit through and residence in maritime boundary areas and seaport border gates;
h/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with functional forces operating in maritime boundary areas and maritime zones of Vietnam in, protecting, supervising, maintaining, and handling violations of regulations on, restricted areas and prohibited areas in maritime boundary areas and zones of suspension of innocent passage and zones of restriction of innocent passage in the internal waters and territorial sea.
Article 18. The Ministry of Public Security
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and provincial-level People’s Committees of costal localities in, drawing up plans on protection of national security, combining security and order in maritime boundary areas with security and order in the inland; to coordinate with the Ministry of National Defense in providing professional guidance and training for Border Guard forces in fighting crimes, protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense in, promulgating a regulation on coordination in ensuring security and social order and safety and fighting crimes and other violations in maritime boundary areas.
3. To direct provincial-level Public Security Departments of coastal localities in coordinating with Border Guard forces in protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas.
Article 19. The Ministry of Foreign Affairs
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, implementing treaties concerning national maritime boundaries to which Vietnam is a contracting party.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, advising the Government on negotiating and dealing with arising issues related to maritime boundary areas.
3. To coordinate with the Ministry of National Defense in formulating a regulation on coordination in dealing with cases and matters, providing information and documents, and providing guidance on foreign-relation operations; and in reviewing the building, management and protection of maritime boundary areas.
Article 20. The Ministry of Planning and Investment
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Finance, other related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, allocating funds for the building, management and protection of maritime boundary areas according to the current regulations on state budget decentralization for submission to competent authorities for decision.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, developing strategies, mechanisms and policies on economic development associated with protection of national sovereignty, national defense, security and social order and safety in maritime boundary areas.
Article 21. The Ministry of Finance
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense, related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, allocating regular funds for the building, management and protection of maritime boundary areas according to the current state budget decentralization for submission to competent authorities for decision.
2. To coordinate with other related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in developing mechanisms and financial policies to facilitate socio-economic development in maritime boundary areas.
Article 22. The Ministry of Agriculture and Rural Development
1. To direct the Directorate of Fisheries to coordinate with the Border Guard and Coast Guard forces and functional forces in inspecting and controlling fishing activities at sea, ensuring safety for fishermen in Vietnam’s maritime zones; to direct forest protection forces to coordinate with Border Guard forces and administrations of coastal localities in managing and protecting coastal protection forests.
2. To guide and organize the reporting on and notification of developments at sea related to the protection of national sovereignty and sovereign rights and fishing activities of fishermen.
3. To coordinate with the Ministry of Justice, provincial-level People’s Committees of coastal localities, Border Guard and Coast Guard forces and the Ministry of Foreign Affairs (the National Border Committee) in compiling documents and organizing public information and education for fishermen to raise their awareness and sense of responsibility about the protection of national sovereignty and sovereign rights over sea.
Article 23. The Ministry of Transport
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense, other related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, guiding and examining the implementation of measures to ensure inland waterway navigation safety and maritime safety in association with protecting national sovereignty, sovereign rights, defense, security and social order and safety in maritime boundary areas.
2. To direct Maritime Administrations and Inland Waterway Administrations to coordinate with regional Border Guard Commands, Border Guard Flotillas and Coast Guard Commands in examining and controlling the operation of waterway craft in maritime boundary areas and ensuring security and order of navigable channels.
3. To direct the Vietnam Maritime Administration to assume the prime responsibility for, and coordinate with Border Guard forces and related agencies and units in, organizing maritime search and rescue drills and maritime security drills in seaport waters and maritime zones of Vietnam in accordance with law.
Article 24. The Ministry of Natural Resources and Environment
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense, other related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, developing programs, plans, master plans and projects on exploitation and use of marine natural resources and protection of marine environment in combination with protection of national sovereignty, national defense and security in maritime boundary areas.
2. To coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and other related ministries and sectors in developing strategies, policies and schemes on national defense, security and diplomacy in combination with socio-economic development in maritime boundary areas; to participate in appraising master plans and schemes on establishment of marine reserves in maritime boundary areas.
3. To coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Justice, other related ministries and sectors and provincial-level People’s Committees of coastal localities in, conducting public information on seas and islands, and examining and controlling the research, investigation, survey, exploration, exploitation and use of marine resources and protection of marine environment in maritime boundary areas.
Article 25. Related ministries and sectors
Within the ambit of their functions, tasks and powers, to coordinate with the Ministry of National Defense in building, managing and protecting national maritime boundaries, protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas; to direct agencies, units and forces under their management, when operating at sea, to closely coordinate with Border Guard and Coast Guard forces in rendering assistance when necessary and participate in protecting national sovereignty, sovereign rights and jurisdiction at sea, protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas.
Article 26. People’s Committees of coastal localities
1. To perform the state management of national borders in their localities as decentralized; to build maritime boundary areas which are strong in politics, economy, society, national defense and security; to combine infrastructure construction and socio-economic development with strengthening and enhancement of national defense and security in maritime boundary areas.
2. To direct departments, sectors and functional forces to coordinate with Border Guard forces and related agencies in building, managing and protecting national maritime boundaries; protecting political security, maintaining social order and safety and fighting crimes in maritime boundary areas in accordance with law; providing information on waterway craft of their localities to Border Guard offices and functional sectors for management and registration for verification and control of such craft when they enter, leave or operate in maritime boundary areas.
3. To mobilize vehicles, craft and functional forces and people to participate in preventing and controlling acts infringing upon national sovereignty and sovereign rights over sea, protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas.
4. To organize law dissemination and education about the construction, management and protection of national borders, protection of political security and maintenance of social order and safety in maritime boundary areas for the public.
5. Annually, to estimate and allocate local budget funds for the construction, management and protection of national maritime boundaries, protection of political security and maintenance of social order and safety in maritime boundary areas.
6. In case the National Assembly Standing Committee promulgates a decision on adjustment of the boundaries of a commune-level administrative unit, the chairperson of the provincial-level People’s Committee of the concerned coastal locality shall report to the Ministry of National Defense for proposing the Government to add such unit to or remove it from the list of communes, wards and townships in maritime boundary areas provided in the Appendix (not translated) to this Decree.
Article 27. Agencies, organizations and individuals
1. Agencies, organizations and individuals operating in maritime boundary areas shall strictly comply with this Decree, other relevant regulations and treaties to which Vietnam is a contracting party; and coordinate with Border Guard and functional forces in protecting sovereignty and sovereign rights over sea, protecting political security and maintaining social order and safety in maritime boundary areas.
2. While on duty in maritime boundary areas, officers, soldiers and employees of functional sectors shall wear uniforms, badges and insignias as prescribed by law; their vehicles or craft must fly the national flag and banners according to regulations.
3. Self-defense and militia forces of coastal provinces and centrally run cities, security forces of agencies and organizations in maritime boundary areas and other forces shall participate in patrol and control activities at sea and activities to protect sovereignty and sovereign rights of Vietnam as mobilized by competent agencies.
This Decree takes effect on October 20, 2015, and replaces the Government’s Decree No. 161/2003/ND-CP of December 18, 2003, promulgating the Regulation on maritime boundary areas.
Article 29. State budget funds for implementation
1. Funds for the construction, management and protection of national maritime boundaries and protection of political security and maintenance of social order and safety in maritime boundary areas shall be covered by the central and local budgets in accordance with the Law on the State Budget and the Law on Public Investment.
2. The estimation, distribution, allocation, payment and finalization of state budget funds must comply with the Law on the State Budget and the Law on Public Investment and guiding documents.
Article 30. Guidance and implementation responsibilities
1. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding and examining the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees of coastal localities shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực