Chương 2 Nghị định 68/2013/NĐ-CP: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Số hiệu: | 68/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/06/2013 | Ngày hiệu lực: | 19/08/2013 |
Ngày công báo: | 12/07/2013 | Số công báo: | Từ số 405 đến số 406 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 68/2013/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành để hướng dẫn Luật bảo hiểm tiền gửi.
Theo đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với các khoản tiền gửi của cá nhân; việc cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi.
Đối với chứng nhận bảo hiểm tiền gửi đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục có giá trị trừ chứng nhận bảo hiểm đã cấp cho tổ chức không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật Bảo hiểm tiền gửi.
Ngoài ra, trong thời gian chưa có hướng dẫn mới về khung phí bảo hiểm tiền gửi và hạn mức trả tiền bảo hiểm thì vẫn áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm quy định tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP và Nghị định 109/2005/NĐ-CP.
Nghị định 68 có hiệu lực từ ngày 19/08/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và bản sao văn bản cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phục hồi hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2. Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp có sự thay đổi thông tin Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiềm tiền gửi và bản sao văn bản chứng minh sự thay đổi thông tin của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, kịp thời và đầy đủ theo quy định.
2. Tổ chức được cung cấp thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin được cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm tiền gửi.
2. Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 10 Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp:
a) Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng hoặc vi phạm các quy định về pháp luật ngân hàng khác;
b) Hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát tài sản hoặc có tác động tiêu cực tới các tổ chức tín dụng khác.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13 Luật bảo hiểm tiền gửi.
2. Các thông tin được tiếp cận từ dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước cụ thể như sau:
a) Một số chỉ tiêu báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Báo cáo tài chính của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
c) Thông tin về việc cấp Giấy phép, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thông tin về việc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
d) Thông tin về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
đ) Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định pháp luật về kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng;
e) Các thông tin khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về các nội dung thông tin, phương thức tiếp cận thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
1. Trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc được vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính:
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi gửi 01 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc đề nghị Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác do người có thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm ký, trong đó nêu rõ số tiền cần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc cần Chính phủ bảo lãnh để vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác; thời hạn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc thời hạn bảo lãnh vay và các nội dung cần thiết khác;
b) Kế hoạch trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm;
c) Phương án, kế hoạch hoàn trả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả khoản vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức khác;
d) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi hoặc xem xét, quyết định bảo lãnh cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức khác.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi. Việc ủy quyền phải thông qua hợp đồng ủy quyền trả tiền bảo hiểm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng ủy quyền phải nêu rõ trách nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong việc sử dụng số tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi chuyển để chi trả đúng thời hạn, đúng số lượng, đúng đối tượng được trả tiền bảo hiểm.
3. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được tổ chức bảo hiểm tiền gửi ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện:
a) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng trong thời gian tối thiểu 6 tháng gần nhất trước thời điểm chi trả tiền bảo hiểm;
b) Có mạng lưới đặt ở địa điểm thích hợp cho việc chi trả tiền bảo hiểm.
Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. Trường hợp người nhận tiền bảo hiểm là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi, ngoài việc xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, phải xuất trình các giấy tờ chứng minh tư cách là người được ủy quyền, người thừa kế của người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gửi tiền tiết kiệm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình thẻ tiết kiệm.
Trường hợp mua giấy tờ có giá do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
1. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chapter 2.
DEPOSIT INSURANCE OPERATION
Article 6. Grant of certificcte of engaging in deposit insurance
1. Within 15 (fifteen) days before the beginning day of operation, organizations engaging in deposit insurance must submit full dossier requesting for grant of certificate of engaging in deposit insurance as prescribed in clause 3 Article 14 of Law on deposit insurance to deposit insurers.
2. Within 05 (five) working days, after receiving full dossier requesting for grant of certificate of engaging in deposit insurance, deposit insurers are responsible for grant of certificate of engaging in deposit insurance.
Article 7. Re-grant of certificate of engaging in deposit insurance
1. Organizations engaging in deposit insurance may be re-granted certificate of engaging in deposit insurance when they are allowed to restore operation of receiving deposits of individuals by the State bank. Within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance and copy of written permission of the State bank about restoring operation of receiving deposits of individuals, deposit insurers are responsible for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance.
2. Certificates of engaging in deposit insurance which are lost, torn or damaged may be re-granted within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance of organizations engaging in deposit insurance.
3. Organizations engaging in deposit insurance will be re-granted certificate of engaging in deposit insurance in case there is change of information in certificate of engaging in deposit insurance. Within 05 (five) working days, after receiving application for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance and copy of document proving change of information of organization engaging in deposit insurance, deposit insurers are responsible for re-grant of certificate of engaging in deposit insurance.
Article 8. Principle of information provision between the State bank of Vietnam and deposit insurers
1. To ensure truthfulness, objectiveness, timeliness and fullness as prescribed.
2. Organizations which are supplied information are responsible for management, use and keeping confidentiality of information in accordance with law.
3. The provision of information under the list of state secret shall comply with law on state’s secret protection.
Article 9. Information provision of the deposit insurers to the State bank of Vietnam
1. The deposit insurers shall report the State bank of Vietnam about information as prescribed in clause 1 Article 33 of Law on deposit insurance.
2. When implement tasks specified in clause 10 Article 13 of Law on deposit insurance, deposit insurers are responsible for reporting timely to the State bank of Vietnam in case:
a) The organizations engaging in deposit insurance violate provision on safety in bank operation or violate other provisions of law on bank;
b) Operation of the organizations engaging in deposit insurance have risk of leading to losing affordability, loss of assets or negative impacts to other credit institutions.
Article 10. Information provision of the State bank of Vietnam to the deposit insurers
1. The deposit insurers are allowed to access information data of the State bank of Vietnam about organizations engaging in deposit insurance for implementing tasks as prescribed in Article 13 of the Law on deposit insurance.
2. Information allowed to access from information data of the State bank is specified as follows:
a) Some report norms under the report and statistical regime of the State bank of Vietnam;
b) Financial statement of organizations engaging in deposit insurance;
c) Information about grant of permit, withdrawal of permit for establishment and operation of credit institutions, permit for establishment of foreign banks’ branches; information about temporary suspension of receiving deposit applicable to organizations engaging in deposit insurance;
d) Information about division, separation, consolidation, merger, dissolution, bankruptcy of organizations engaging in deposit insurance;
dd) Information about special control of organizations engaging in deposit insurance as prescribed by law on special control applicable to credit institutions;
e) Other information in accordance with regulation of the State bank of Vietnam in each period.
3. The State bank of Vietnam shall guide specifically about content of information and method of accessing to information of the deposit insurers.
Article 11. Financial support for the deposit insurers in case where capital sources of the deposit insurers are not enough to pay insurance amount
1. In case where capital sources of deposit insurers temporary is not enough to pay insurance amount, the deposit insurers may be received support according to the refundable principle from the State budget under decision of the Prime Minister or permitted to borrow with guarantee of Government from credit institutions or other organizations.
2. Dossier of request for financial support:
The deposit insurers send 01 set of dossier including the following documents to the State bank of Vietnam:
a) Written request for support from the State budget or request for Goverment's guarantee in order to borrow from credit institutions or other organizations signed by competent person of deposit insurer, in which clearly state the amounts need be supported from the State budget, or need be guaranteed by the Government for loans from credit institutions or other organizations; support duration from the State budget or duration of loan guarantee and other necessary contents;
b) Plan on paying insurance amount to the insured persons;
c) Plans on refund of capital sources supported from the State budget or refund of loans from credit institutions or other organizations;
d) Other relevant documents (if any).
3. The State bank shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in submitting to the Prime Minister for consideration, decision on support from the State budget for the deposit insurers or consideration, decision on guarantee for the deposit insurers to borrow from credit institutions or other organizations.
Article 12. Authorization for insurance payment
1. The deposit insurers may authorize organizations engaging in deposit insurance to pay the insurance amount to the insured-deposit persons. The authorization must be adopted by authorization contract of insurance payment in accordance with law.
2. Content of authorization contract must clearly state liability of organizations engaging in deposit insurance in use of amount transferred by the deposit insurers for payment on time, with right quantity, and to right objects enjoyed insurance amount.
3. Organizations engaging in deposit insurance which are authorized by the deposit insurers in payment of insurance amount must satisfy conditions:
a) To abide by limitations for safety assurance in operation of credit institutions within a minimum 6-month duration before time of insurance payment;
b) To have a network for payment of insurance amount located in suitable places.
Article 13. Receipt of insurance amount
When receiving insurance amount, the deposit-insured person must present ID card or passport. If the receiver is authorized persons or heir of the deposit-insured person, apart from presenting ID card or passport, the receiver must present documentary evidence on legal status of authorized persons or heir of the deposit-insured person in accordance with law.
In case of saving deposit, the deposit-insured person must present saving card.
In case of buying valuable papers that are issued by organizations engaging in deposit insurance, the deposit-insured person must present deposit certificates, promissory note, bills or bonds.
Article 14. Participation in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount
1. The deposit insurers shall participate in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount in the course of handling assets of organizations engaging in deposit insurance being credit institutions in accordance with law on bankruptcy applicable to credit institutions.
2. The deposit insurers shall participate in management, liquidation of assets and recovery of payable insurance amount in the course of handling assets of organizations engaging in deposit insurance being foreign banks’ branches in accordance with regulation of the State bank of Vietnam on withdrawal of permit and asset liquidation of foreign banks’ branches.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực