Số hiệu: | 63/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 30/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 12/07/2021 | Số công báo: | Từ số 665 đến số 666 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 30/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 63/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Theo đó, Nghị định này nêu rõ cơ sở quản lý người nhiễm HIV phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Bố trí công việc phù hợp với tình hình sức khỏe của đối tượng quản lý nhiễm HIV;
- Không bố trí các đối tượng quản lý nhiễm HIV thành đội , tổ hoặc nhóm riêng để học tập, sinh hoạt, lao động, chữa bệnh trừ trường hợp mắc các bệnh phải cách ly theo quy định của pháp luật;
- Không bố trí các đối tượng quản lý nhiễm HIV làm công việc dễ bị nhiễm trùng , dễ xây xước da hoặc các công việc khác có khả năng lây truyền HIV cho người khác.
Nghị định 63/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 5, khoản 7 và khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 71/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 về:
1. Quản lý, tuyên truyền, tư vấn, xét nghiệm, chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV trong cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác (sau đây viết tắt là cơ sở quản lý).
2. Dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV.
3. Nguồn ngân sách nhà nước và phương thức chi trả đối với chi phí xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai không có thẻ bảo hiểm y tế và phần chi phí xét nghiệm HIV Quỹ bảo hiểm y tế không chi trả đối với phụ nữ mang thai có thẻ bảo hiểm y tế.
1. Cơ sở bảo trợ xã hội là các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ sở bảo trợ xã hội khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng quản lý là người được đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giam giữ khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng quản lý đã xác định tình trạng nhiễm HIV là người có phiếu kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
This Decree elaborates Clause 5, Clause 7 and Clause 11 of Article 1 of the Law on Amendments to the Law on Prevention and Control of HIV/AIDS No. 71/2020/QH14 dated November 16, 2020 on:
1. Management, information dissemination, counseling, testing, caring and treatment of HIV-positive persons, and prevention of HIV infection in correctional institutions, reform schools, rehabilitation centers, social protection facilities, prisons and detention centers (hereinafter referred to as “management facilities”).
2. Use pre-exposure prophylaxis with antiretroviral medicines.
3. State funding and methods of payment for HIV testing costs incurred by pregnant women without health insurance cards and HIV testing costs not covered by the health insurance fund incurred by pregnant women with health insurance cards.
1. “social protection facilities” refers to social support facilities mentioned in the Government’s Decree No. 103/2017/ND-CP dated September 12, 2017 on establishment, organizational structure, operation, dissolution and management of social support facilities and other social protection facilities as prescribed by law.
2. “supervised persons” refers to persons sent to management facilities as per the law.
3. “supervised persons with confirmed HIV infection” means persons testing positive for HIV.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực