Chương III Nghị định 61/2017/NĐ-CP thẩm định giá khởi điểm nợ xấu thành lập hội đồng đấu giá nợ xấu: Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
Số hiệu: | 61/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 29/05/2017 | Số công báo: | Từ số 383 đến số 384 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các khoản nợ xấu phải thẩm định giá khởi điểm khi đấu giá
Ngày 16/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 61/2017/NĐ-CP quy định chi tiết Khoản 4 Điều 65 Luật Đấu giá tài sản về thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
Theo đó, những trường hợp phải thẩm định giá khởi điểm bao gồm:
- Khoản nợ xấu được Công ty quản lý tài sản mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt mà khi xác định giá khởi điểm, Công ty không thỏa thuận được với tổ chức tín dụng bán nợ về giá khởi điểm.
- Khoản nợ xấu được Công ty quản lý tài sản mua theo giá trị thị trường.
- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu mà khi xác định giá khởi điểm để đấu giá, Công ty quản lý tài sản không thỏa thuận được với bên bảo đảm về giá khởi điểm.
Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá trong các trường hợp nêu trên được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định này.
Nghị định 61/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2017 và bãi bỏ Khoản 1 Điều 27 Nghị định 53/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khoản nợ xấu hoặc tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn là khoản nợ xấu hoặc tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản có giá khởi điểm từ 100 tỷ đồng trở lên.
2. Giá khởi điểm quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này, giá khởi điểm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Đối với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, giá khởi điểm được xác định theo các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Công ty Quản lý tài sản quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Quản lý tài sản hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Quản lý tài sản ủy quyền là Chủ tịch Hội đồng, 01 đấu giá viên, 01 đại diện tổ chức tín dụng bán nợ (trường hợp bán đấu giá khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt), đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Công ty Quản lý tài sản và các thành viên khác theo quyết định của Công ty Quản lý tài sản (nếu có).
3. Công ty Quản lý tài sản thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu để đấu giá đối với một khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu hoặc nhiều khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có đấu giá viên, đại diện tổ chức tín dụng bán nợ (trường hợp bán đấu giá khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt).
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
1. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật đấu giá tài sản để đấu giá tài sản;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật đấu giá tài sản;
b) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo kết quả đấu giá tài sản và chuyển giao hồ sơ cuộc đấu giá cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng sau khi kết thúc cuộc đấu giá;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng.
3. Thành viên của Hội đồng là đấu giá viên chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành cuộc đấu giá.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực