Chương II Nghị định 60/2014/NĐ-CP: Hoạt động in
Số hiệu: | 60/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2014 |
Ngày công báo: | 04/07/2014 | Số công báo: | Từ số 641 đến số 642 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cơ sở in, photocopy phải khai báo lại hoạt động
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in của tổ chức, cá nhân VN và nước ngoài liên quan đến hoạt động in trên lãnh thổ VN.
Theo đó, Nghị định có một số nội dung quy định nổi bật như sau :
Cơ sở in thuộc loại có giấy phép (GP) hoạt động trước ngày Nghị định có hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp lại GP chậm nhất là ngày 01/11/2015.
Cơ sở in thuộc loại không phải có GP và cơ sở photocopy hoạt động trước ngày Nghị định có hiệu lực phải hoàn thành đăng ký, khai báo chậm nhất là ngày 01/11/2015.
Cơ sở photocopy mới thành lập phải khai báo với UBND cấp huyện ít nhất 10 ngày trước khi hoạt động.
Ngoài ra, cơ sở in hoạt động trong khu dân cư trước khi Nghị định có hiệu lực thì phải dời ra ngoài khu dân cư trước năm 2025.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh về hoạt động in (kể cả cơ sở in hoạt động độc lập và trực thuộc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác);
b) Có thiết bị in để thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chế bản, in, gia công sau in;
c) Có mặt bằng để thực hiện chế bản, in, gia công sau in ngoài khu dân cư, trừ cơ sở in chỉ sử dụng công nghệ, thiết bị in la-de (laser), in phun khổ từ A0 trở xuống và cơ sở in là hộ gia đình hoạt động in lưới (lụa) thủ công;
d) Có đủ điều kiện về an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam;
e) Có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành in hoặc được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in.
2. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm không thuộc quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản 1 Điều này;
b) Có người đứng đầu thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có trình độ cao đẳng trở lên về chuyên ngành in hoặc được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này.
1. Trước khi hoạt động, cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định sau đây:
a) Cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở Trung ương gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở in thuộc địa phương gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo mẫu quy định;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ sở hữu hoặc thuê mua thiết bị in; trường hợp chưa có thiết bị in phải kèm theo danh mục thiết bị in dự kiến đầu tư.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in, cơ sở in phải hoàn thành việc mua hoặc thuê mua đủ thiết bị theo danh mục dự kiến đầu tư, gửi bản sao chứng từ mua, thuê mua thiết bị cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động in;
d) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh về việc giao đất, thuê đất, thuê mặt bằng, nhà xưởng để thực hiện chế bản, in, gia công sau in;
đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự do cơ quan công an có thẩm quyền cấp và giấy tờ thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định của người đứng đầu cơ sở in kèm theo bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành in trở lên hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép, trong đó ghi rõ nội dung hoạt động phù hợp với thiết bị của cơ sở in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động in không phải đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn, mẫu danh mục thiết bị in dự kiến đầu tư, mẫu sơ yếu lý lịch tại các Điểm a, c và e Khoản 2, mẫu giấy phép hoạt động in quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Việc cấp lại giấy phép hoạt động in thực hiện như sau:
a) Cơ sở in phải đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động in trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày giấy phép hoạt động in bị mất, bị hư hỏng hoặc có một trong các thay đổi sau đây: Tên gọi của cơ sở in; địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ sản xuất của cơ sở in; loại hình tổ chức hoạt động của cơ sở in; thành lập hoặc giải thể chi nhánh của cơ sở in; người đứng đầu cơ sở in;
b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép gồm có: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu quy định; các giấy tờ chứng minh sự thay đổi trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; giấy phép hoạt động in đối với trường hợp giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp lại giấy phép; trường hợp không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hoạt động in bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở in không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này trong quá trình hoạt động mà cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in đã có văn bản yêu cầu cơ sở in tạm dừng hoạt động trong thời hạn 30 ngày để bổ sung đủ các điều kiện theo quy định;
b) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in nhưng cơ sở in không đầu tư đủ thiết bị theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
c) Cơ sở in không hoạt động trên 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in;
d) Cơ sở in chấm dứt hoạt động hoặc chia tách, sáp nhập, giải thể, bị phá sản.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động in.
1. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in không thuộc quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 2 Nghị định này phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh - trật tự, cơ sở in phải gửi tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in (sau đây gọi là tờ khai đăng ký) qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng Internet hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo quy định sau đây:
a) Cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở Trung ương nộp tờ khai đăng ký cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ sở in thuộc địa phương nộp tờ khai đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tờ khai đăng ký được lập thành 02 (hai) bản theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã đăng ký, cơ sở in phải gửi bổ sung 02 (hai) tờ khai đăng ký thay đổi thông tin theo mẫu quy định.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký của cơ sở in quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in có trách nhiệm xác nhận đăng ký và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu của cơ quan mình để quản lý; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết: Mẫu tờ khai đăng ký; mẫu tờ khai thay đổi thông tin quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; phương thức đăng ký hoạt động cơ sở in qua mạng Internet.
1. Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động đã được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in xác nhận.
3. Chế bản, in, gia công sau in đúng với bản mẫu của sản phẩm in và đúng với số lượng in ghi trong hợp đồng in.
4. Cập nhật đầy đủ thông tin về việc nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in” theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt động của cơ sở in, sản phẩm in và giải trình đầy đủ, trung thực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của cơ sở in, sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
8. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quản lý hoạt động in do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in tổ chức.
9. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in khi phát hiện sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in có nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
10. Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở in và sản phẩm in.Bổ sung
1. Có hợp đồng in theo quy định của pháp luật hoặc phiếu đặt in theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định giữa cơ sở in với cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in (bao gồm việc tăng số lượng đối với từng sản phẩm in), cụ thể như sau:
a) Đối với sản phẩm in quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Nghị định này phải có hợp đồng in;
b) Đối với sản phẩm in quy định tại Điều 22 Nghị định này phải có phiếu đặt in.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp đủ các giấy tờ sau đây:
a) Bản mẫu của sản phẩm đặt in đã được đóng dấu hoặc chữ ký của tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt in;
b) Giấy tờ liên quan đến sản phẩm nhận in theo quy định các Điều 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định này và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đến giao dịch đặt in (xuất trình bản chính để đối chiếu).
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy định sau đây:
1. Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động báo chí đối với sản phẩm in là báo, tạp chí.
2. Bản sao có chứng thực giấy phép xuất bản bản tin đối với sản phẩm in là bản tin và các ấn phẩm báo chí khác.
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy định sau đây:
1. Văn bản đồng ý đặt chế bản, in, gia công sau in của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành mẫu đối với sản phẩm in là chứng minh thư, hộ chiếu, giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Văn bản đồng ý đặt chế bản, in, gia công sau in của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mẫu, biểu mẫu giấy tờ đối với sản phẩm in là mẫu, biểu mẫu giấy tờ khác của cơ quan nhà nước.
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in khi tổ chức, cá nhân đặt in cung cấp các loại giấy tờ theo quy định sau đây:
1. Đối với sản phẩm in là hóa đơn tài chính, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phải có thêm bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
2. Đối với sản phẩm in là các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc để ghi mệnh giá phải có:
a) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này chứng minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm đặt in;
b) Văn bản đồng ý đặt chế bản, in, gia công sau in của cơ quan, tổ chức ban hành loại thẻ, giấy tờ đó.
1. Đối với tem chống giả do cơ quan nhà nước ban hành phải có bản sao có chứng thực quyết định ban hành mẫu tem chống giả.
2. Đối với tem chống giả do tổ chức, cá nhân phát hành nhằm bảo vệ sản phẩm, hàng hóa của mình phải có:
a) Văn bản đồng ý đặt chế bản, in, gia công sau in của tổ chức, cá nhân ban hành tem chống giả;
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định này, chứng minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm đặt in.
1. Đối với sản phẩm in là bao bì, nhãn sản phẩm, hàng hóa phải có một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định này, chứng minh có ngành, nghề phù hợp với sản phẩm, hàng hóa đó.
2. Trường hợp sản phẩm in là bao bì, nhãn sản phẩm, hàng hóa là dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải có giấy tờ chứng minh số đăng ký đã được cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền cấp.
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm không thuộc quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20 và 21 cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết danh mục và điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in khác phù hợp với quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
1. Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài loại sản phẩm in phù hợp với nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động.
2. Các sản phẩm in sau đây khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp giấy phép:
a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác;
b) Mẫu, biểu mẫu giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
c) Tem chống giả;
d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá;
đ) Các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam.
3. Cơ sở in nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sản phẩm in quy định tại Khoản 2 Điều này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) 02 (hai) bản mẫu sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải cấp giấy phép, trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Cơ sở in chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc in sản phẩm in gia công. Tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in chịu trách nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm in.
7. Sản phẩm in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải xuất khẩu 100%; trường hợp phát hành, sử dụng tại Việt Nam thì phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
8. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về mẫu đơn, mẫu giấy phép in gia công quy định tại Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Sau khi có văn bản chấp thuận của tổ chức, cá nhân có sản phẩm đặt in, cơ sở in được hợp tác với cơ sở in khác để thực hiện chế bản, in, gia công sau in đối với từng sản phẩm.
2. Việc hợp tác giữa các cơ sở in phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật, trong đó ghi đủ các thông tin cơ bản sau đây:
a) Tên sản phẩm in, kích thước thành phẩm;
b) Công đoạn chế bản, in, gia công sau in được hợp tác;
c) Số lượng sản phẩm in được hợp tác theo từng công đoạn;
d) Trách nhiệm thực hiện hợp đồng của từng bên;
đ) Các thông tin khác (nếu có).
3. Yêu cầu đối với cơ sở in được hợp tác:
a) Có giấy phép hoạt động in hoặc đã được xác nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ nhận hợp tác sau khi được cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm nhận in theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Luật Xuất bản, các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này;
c) Không được hợp tác với cơ sở in khác để thực hiện chế bản, in, gia công sau in đối với sản phẩm in do mình đã nhận hợp tác;
d) Thực hiện đúng số lượng sản phẩm in ghi trong hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều này;
đ) Tuân thủ quy định tại Khoản 4 Điều 35 của Luật Xuất bản, Điều 15 Nghị định này.
1. Chậm nhất 10 ngày trước khi hoạt động, cơ sở dịch vụ photocopy phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc khai báo hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ sở dịch vụ photocopy gửi tờ khai qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ khai được lập thành 02 (hai) bản theo mẫu quy định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có một trong các thay đổi về thông tin đã khai báo, cơ sở dịch vụ photocopy phải gửi tờ khai thay đổi thông tin theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật thông tin trong tờ khai vào cơ sở dữ liệu của cơ quan mình để quản lý.
5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu tờ khai quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Thực hiện khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
2. Hoạt động đúng địa điểm đã khai báo.
3. Chấp hành các yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
4. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy và chấp hành việc giải trình, báo cáo đầy đủ, trung thực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in khi phát hiện giấy tờ, tài liệu nhận photocopy có nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
6. Tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở dịch vụ photocopy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở dịch vụ photocopy.
1. Thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in;
b) Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng; máy in lưới (lụa);
c) Máy dao xén giấy, máy gấp sách, máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ), máy vào bìa, máy kỵ mã liên hợp, dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in;
d) Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.
2. Đối tượng được nhập khẩu thiết bị in bao gồm:
a) Cơ sở in;
b) Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị ngành in theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan, tổ chức khác có tư cách pháp nhân được phép sử dụng thiết bị in để phục vụ công việc nội bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết chủng loại thiết bị in nhập khẩu phù hợp với sự phát triển của công nghệ, thiết bị in trong từng thời kỳ.
1. Trước khi nhập khẩu, đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định;
b) Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in;
Giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in đã được xác nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 đối với cơ sở in quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định này đối với doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Quyết định thành lập đối với cơ quan, tổ chức quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn, mẫu giấy phép nhập khẩu quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Nhập khẩu đúng với nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu.
2. Không được sửa chữa, tẩy xóa, chuyển nhượng giấy phép nhập khẩu thiết bị in.
3. Tuân thủ quy định về nhập khẩu thiết bị in tại Nghị định này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu thiết bị in.
1. Thiết bị in chỉ được sử dụng để sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện hoạt động in theo quy định của pháp luật.
2. Đối với máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu, ngoài việc phải đăng ký sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều này phải tuân thủ quy định sau đây:
a) Máy photocopy màu chỉ được sử dụng phục vụ công việc nội bộ của cơ quan, tổ chức, không được sử dụng để kinh doanh dưới mọi hình thức;
b) Máy in có chức năng photocopy màu chỉ được sử dụng để sản xuất trong cơ sở in có đủ các điều kiện hoạt động in theo quy định của Nghị định này.
3. Việc đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cơ sở in phải gửi hồ sơ đăng ký máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi sử dụng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác nhận đăng ký bằng văn bản; trường hợp không xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hồ sơ, mẫu giấy xác nhận đăng ký sử dụng, chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu quy định tại Khoản 3 Điều này.Bổ sung
Section 1. PRINTING ESTABLISHMENTS
Article 11. Operation conditions of printing establishments
1. A printing establishment that conduct prepress, press and postpress of the products prescribed at Points a, b, c and d, Clause 4, Article 2 of this Decree must fully meet the following conditions:
a/ Being an enterprise, a public non-business unit or household engaged in printing activities (including a printing establishment that operates independently or is attached to an enterprise or a public non-business unit operating in another sector or field);
b/ Having printing equipment to perform at least one of prepress, press and postpress operations;
c/ Having an area for performing prepress, press and postpress operations which is located outside residential areas, except printing establishments that use only laser or jet-ink technology and printing equipment for printing paper of AO or smaller sizes and printing establishments that are households conducting manual screen printing;
d/ Having sufficient conditions on security, order and environmental protection as prescribed by law;
dd/ Being owned by a Vietnamese organization or individual;
e/ Being headed by a Vietnamese citizen lawfully residing in Vietnam, having full civil act capacity and possessing a collegial or higher degree in printing, or a certificate of training in printing management granted by the Ministry of Information and Communications.
2. A printing establishment that conducts prepress, press and postpress of products other than those prescribed at Points a, b, c and d, Clause 4, Article 2 of this Decree must fully meet the following conditions:
a/ Fully meeting the conditions prescribed at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article;
b/ Being headed by a person who lawfully resides in Vietnam, has full civil act capacity and possesses a collegial or higher degree in printing, or a certificate of training in printing management granted by the Ministry of Information and Communications.
3. The Minister of Information and Communications shall detail Points b and c, Clause 1 of this Article.
Article 12. Licensing of printing activities
1. Before commencing operation, a printing establishment that conducts prepress, press and postpress of the products prescribed at Points a, b, c and d, Clause 4, Article 2 of this Decree shall send a dossier of application for a printing license to a state management agency according to the following provisions:
a/ A printing establishment owned by a central agency or organization shall send a dossier by post or delivery service or submit it directly to the Ministry of Information and Communications;
b/ A local printing establishment shall send a dossier by post or delivery service or submit it directly to the provincial-level People’s Committee.
2. A dossier of application for a printing license must comprise:
a/ An application for a printing license, made according to a set form;
b/ A certified copy of one of the papers: business registration certificate, enterprise registration certificate, investment certificate, tax registration certificate, or establishment decision, for public non-business units;
c/ A certified copy of the paper on ownership or hire-purchase of printing equipment; or a tentative list of printing equipment to be purchased, if having no printing equipment yet;
Within 6 months after receiving a printing license, the printing establishment shall complete the purchase or hire-purchase of equipment according to the above list, and send copies of purchase or hire-purchase documents to the licensing agency;
d/ A certified copy of the certificate of land use rights or a contract or another type of paper proving the allocation or lease of land or lease of ground and workshops for prepress, press and postpress operations;
dd/ Certified copies of the certificate of satisfaction of security and order conditions granted by a competent public security agency and papers proving the satisfaction of environmental protection conditions as prescribed by the law on environmental protection;
e/ A resume, made according to a set form, of the head of the printing establishment enclosed with a certified copy of his/her collegial or higher degree in printing or certificate of training in printing management granted by the Ministry of Information and Communications
3. Within 15 days after receiving a complete dossier as prescribed, a state management agency in charge of printing activities shall grant a license which clearly indicates activities suitable to the printing establishment’s equipment; if refusing to grant a license, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Once licensed, printing establishments are not required to make operation registration under Article 14 of this Decree.
4. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the form of application, the form of tentative list of printing equipment to be purchased and the form of resume prescribed at Points a, c and e, Clause 2, and the form of printing license prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 13. Re-grant of printing licenses and cases subject to revocation of printing licenses
1. The re-grant of a printing license shall be effected as follows:
a/ A printing establishment shall make a request for re-grant of a printing license within 7 working days after its printing license is lost or damaged or it changes one of the following information: its name; address of its head office; address of its production place; type of its operation organization; or its head; or it establishes or dissolves a branch;
b/ A dossier for re-grant of a printing license must comprise a written request for re-grant of a printing license, made according to a set form; papers proving the change prescribed at Point a of this Clause; or the printing license, if damaged;
c/ Within 7 working days after receiving a complete dossier, a state management agency in charge of printing activities shall re-grant a printing license; if refusing to re-grant a license, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
2. A printing license shall be revoked in the following cases:
a/ The printing establishment fails to fully meet the conditions prescribed in Clause 1, Article 11 of this Decree in the course of operation and a state management agency in charge of printing activities has made a written request for the printing establishment to suspend operation for 30 days to fully meet the conditions as prescribed;
b/ Past 6 months after being granted a printing license, the printing establishment fails to purchase adequate equipment as prescribed at Point c, Clause 2, Article 12 of this Decree;
c/ The printing establishment fails to commence operation for more than 12 months after being granted a printing license;
d/ The printing establishment terminates operation or is separated, split, merged or dissolved or falls bankrupt.
3. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the order of and procedures for revoking printing licenses.
Article 14. Operation registration of printing establishments
1. Printing establishments that conduct prepress, press and postpress of printed products other than those prescribed at Points a, b, c, d and dd, Clause 4, Article 2 of this Decree shall register their operations with state management agencies in charge of printing activities.
2. Within 30 days after being granted a certificate of satisfaction of security and order conditions by a competent public security agency, a printing establishment shall send a printing establishment operation registration declaration (below referred to as registration declaration) by post or via the Internet or submit it directly to a state management agency in charge of printing activities according to the following provisions:
a/ A printing establishment owned by a central agency or organization shall send a registration declaration to the Ministry of Information and Communications;
b/ A local printing establishment shall send a registration declaration to the provincial- level People’s Committee.
3. A registration declaration shall be made in 2 (two) copies according to a set form.
4. Within 5 working days after having a change in registered information, a printing establishment shall additionally send 2 (two) registration declarations for the changed information, made according to a set form.
5. Within 5 working days after receiving a registration declaration prescribed in Clause 3 or 4 of this Article, a state management agency in charge of printing activities shall certify the registration and update information in its database for management; if refusing to certify registration, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
6. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the form of registration declaration and the form of declaration of changed information prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article; and the method of operation registration of printing establishments via the Internet.
Article 15. Responsibilities of printing establishments
1. To fully meet the conditions prescribed in Article 11 of this Decree in the course of operation.
2. To strictly implement the contents of their printing licenses or operation registration declarations certified by a state management agency in charge of printing activities.
3. To conduct prepress, press and postpress strictly according to the specimens of printed products and their quantities written in printing contracts.
4. To fully update information on the acceptance of prepress, press and postpress in the “Register for management of product prepress, press and postpress” according to the form prescribed by the Minister of Information and Communications.
5. To fully archive dossiers related to products already accepted for prepress, press and postpress under regulations of the Minister of Information and Communications.
6. To produce dossiers and papers related to their operations and printed products and give full and honest explanations at the request of competent agencies and persons performing examination or inspection duties in accordance with law.
7. To strictly implement regulations on periodical and irregular reporting on their operations and products accepted for prepress, press and postpress at the request of state management agencies in charge of printing activities.
8. To participate in training courses on legal knowledge and management of printing activities organized by state management agencies in charge of printing activities.
9. To promptly report to state management agencies in charge of printing activities when detecting that products accepted for prepress, press or postpress contain contents in violation of Clause 1, Article 9 of this Decree.
10. To strictly comply with the provisions of this Decree and other relevant laws; their heads shall take responsibility before law for their activities and printed products.
Section 2. ACCEPTANCE OF PREPRESS, PRESS AND POSTPRESS
Article 16. Conditions for acceptance of prepress, press and postpress
1. Having a printing contract as prescribed by law or a printing order made according to the form prescribed by the Minister of Information and Communications between the printing establishment and an agency, organization or individual that orders prepress, press or postpress (including also increase of quantity for each printed product), specifically:
a/ For printed products prescribed in Articles 17 through 21 of this Decree, a printing contract is required;
b/ For printed products prescribed in Article 22 of this Decree, a printing order is required.
2. In addition to the provisions of Clause 1 of this Article, printing establishments may only accept prepress, press and postpress when the ordering party fully provides the following papers:
a/ The specimens of ordered products bearing a stamp or signature of the ordering party;
b/ Papers related to ordered products as prescribed in Articles 17 through 22 of this Decree and other papers as prescribed by relevant specialized laws;
c/ A copy of the identity card or passport of the person placing the printing order (the original must be produced for comparison).
Article 17. Acceptance of prepress, press and postpress of press publications
Printing establishments may accept prepress, press and postpress when the ordering party provides the following papers:
1. A certified copy of the press activity license, for printed products being newspapers or magazines.
2. A certified copy of the bulletin publication license, for printed products being bulletins or other press publications.
Article 18. Acceptance of prepress, press and postpress of paper forms of state agencies
Printing establishments may only accept prepress, press and postpress when the ordering party provides the following papers:
1. Written approval of the order for prepress, press and postpress, which is issued by the agency or organization competent to issue forms, for printed products being identity cards, passports, personal identification papers, and diplomas and certificates of the national education system.
2. Written approval of the order for prepress, press and postpress, which is issued by a state agency competent to issue paper forms, for printed products being other paper forms of state agencies.
Article 19. Acceptance of prepress, press and postpress of financial invoices, cards and papers with pre-printed face values or for inscription of face values
Printing establishments may only accept prepress, press and postpress when the ordering party provides the following papers:
1. For printed products being financial invoices, in addition to complying with legal provisions on goods sale or service provision invoices, a certified copy of one of the following papers is required:
a/ Business registration certificate;
b/ Enterprise registration certificate;
c/ Investment certificates;
d/ Tax registration certificate.
2. For printed products being cards and papers with pre-printed face values or for inscription of face values:
a/ A certified copy of one of the certificates prescribed at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, proving the business line suitable to products to be printed;
b/ Written approval of the order for prepress, press and postpress, which is issued by the agency or organization issuing such card or paper.
Article 20. Acceptance of prepress, press and postpress of anti-counterfeit stamps
1. For anti-counterfeit stamps issued by state agencies, a certified copy of the decision issuing the anti-counterfeit stamp specimen is required.
2. For anti-counterfeit stamps issued by organizations and individuals to protect their products and goods:
a/ Written approval of the order for prepress, press and postpress, which is issued by the organization or individual issuing the anti-counterfeit stamp;
b/ A certified copy of one of the certificates prescribed at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 19 of this Decree, proving the business line suitable to products to be printed.
Article 21. Acceptance of prepress, press and postpress of merchandise packages and labels
1. For printed products being product or goods packages and labels, one of the certificates prescribed at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 19 of this Decree, proving the business line suitable to products to be printed, is required.
2. For printed products being packages and labels of pharmaceuticals, pharmaceutical chemicals and curative medicines, in addition to complying with Clause 1 of this Article, a paper proving the registration number granted by a state management agency in charge of health is required.
Article 22. Acceptance of prepress, press and postpress of other printed products
Printing establishments may only accept prepress, press and postpress of products other than those prescribed in Articles 17 thru 21 for agencies, organizations or individuals when fully meeting the conditions prescribed at Points a and c, Clause 2, Article 16 of this Decree.
The Minister of Information and Communications shall promulgate specific regulations on the list of and conditions for acceptance of prepress, press and postpress of other printed products in conformity with the laws in each period.
Section 3. PRERPESS, PRESS AND POSTPRESS FOR FOREIGN COUNTRIES AND COOPERATION ACTIVITIES OF PRINTING ESTABLISHMENTS
Article 23. Prepress, press and postpress for foreign countries
1. Printing establishments may only accept prepress, press and postpress for foreign organizations and individuals of printed products suitable to the contents of their printing licenses or the contents in the certified registration declarations.
2. The following printed products, if accepted for prepress, press and postpress for foreign organizations and individuals, are subject to licensing by state management agencies in charge of printing activities:
a/ Newspapers, magazines and other press publications;
b/ Paper forms of agencies and organizations;
c/ Anti-counterfeit stamps;
d/ Financial invoices, cards and documents with pre-printed face values or for inscription of face values;
dd/ Other printed documents containing political, historical, geographical, religious or Vietnamese administrative boundary contents.
3. Printing establishments that accept prepress, press and postpress for foreign organizations and individuals of printed products prescribed in Clause 2 of this Article shall make dossiers of application for licenses and send them to the Ministry of Information and Communications or provincial-level People’s Committees.
4. A dossier of application for a license must comprise:
a/ An application for a license, made according to a set form;
b/ Two specimens of the product accepted for prepress, press and postpress.
5. Within 5 working days after receiving a complete dossier, the Ministry of Information and Communications or provincial-level People’s Committee shall grant a license; if refusing to grant a license, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
6. Printing establishments shall take responsibility before law for the ordered printing of products. Organizations and individuals that order prepress, press and postpress shall take responsibility for copyright over printed products.
7. All printed products ordered by foreign organizations and individuals shall be exported; if circulated or used in Vietnam, import procedures shall be carried out in accordance with law.
8. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the form of application and the form of license for contractual printing prescribed at Point a, Clause 4 and in Clause 5 of this Article.
Article 24. Cooperation activities of printing establishments
1. After obtaining a written approval of an organization or individual that owns the product concerned, a printing establishment may cooperate with other printing establishments to conduct prepress, press and postpress for each product.
2. Cooperation between printing establishments shall be established in a contract in accordance with law, which must fully contain the following basic information:
a/ Title of product to be printed, size of finished product;
b/ Prepress, press and postpress operations to be cooperated;
c/ Quantity of printed products in each cooperated operation;
d/ Contract performance responsibility of each party;
dd/ Other information (if any).
3. Requirements on printing establishments to be cooperated with:
a/ Possessing a printing license or a certified registration declaration as prescribed in this Decree;
b/ Accepting cooperation only after being provided with complete dossiers and documents related to the to-be-printed product as prescribed in Clause 1, Article 33 of the Publication Law, and in Articles 17 thru 23 of this Decree;
c/ Refraining from cooperating with other printing establishments to conduct prepress, press and postpress of products received under cooperation with others;
d/ Ensuring the quantity of products written in the contract prescribed in Clause 2 of this Article;
dd/ Complying with the provisions of Clause 4, Article 35 of the Publication Law and Article 15 of this Decree.
Section 4. PHOTOCOPYING SERVICE ESTABLISHMENTS
Article 25. Operation declaration of photocopying service establishments
1. At least 10 days before operation, a photocopying service establishment shall make declaration to the district-level People’s Committee.
2. Operation declaration of photocopying service establishments must comply with the following provisions:
a/ Photocopying service establishments shall send declaration forms by post or delivery service or directly submit them to district-level People’s Committees;
b/ Each declaration shall be made in 2 (two) copies according to a set form.
3. Within 5 working days after having any change in declared information, photocopying service establishments shall send an information change declaration according to a set form.
4. Within 5 working days after receiving a declaration form as prescribed, district-level People’s Committees shall update information in the declaration form into their databases for management.
5. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the declaration forms prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 26. Responsibilities of photocopying service establishments
1. To make operation declaration in accordance with Article 25 of this Decree.
2. To operate in the declared location;
3. To comply with management requirements of state management agencies.
4. To produce dossiers and papers related to their operation and give explanations and make reports fully and truthfully at the request of competent agencies and persons performing examination and inspection duties in accordance with law.
5. To promptly report to state management agencies in charge of printing activities when detecting that papers and documents received for photocopying contain violating contents prescribed in Clause 1, Article 9 of this Decree.
6. To comply with the provisions of this Decree and relevant laws; heads of photocopying service establishments shall take responsibility before law for their establishments’ activities.
Section 5. IMPORT AND USE MANAGEMENT OF PRINTING EQUIPMENT
Article 27. Import of printing equipment
1. The import of the following printing equipment is subject to licensing by the Ministry of Information and Communications:
a/ Machines for creating printing films or plates;
b/ Digital, offset, flexo, copper roller printing machines; screen printing machines;
c/ Paper trimming machines, book folding machines, book binding machines (wire stitching or thread sewing), saddle stitchers, combination lines for finishing printed products;
d/ Color copiers, printers with the color photocopying function.
2. Subjects eligible to import printing equipment include:
a/ Printing establishments;
b/ Enterprises licensed to import and export printing equipment in accordance with law;
c/ Agencies and other organizations with the legal person status permitted to use printing equipment to serve internal activities.
3. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on types of printing equipment to be imported in line with the development of printing technology and equipment in each period.
Article 28. Procedures for licensing the import of printing equipment
1. Before importation, the subjects prescribed in Clause 2, Article 27 of this Decree shall make a dossier of application for a license to import printing equipment and send it to the Ministry of Information and Communications.
2. A dossier of application for an import license must comprise:
a/ An application for an import license, made according to a set form;
b/ Catalogs of each type of printing equipment;
c/ Certified copies of:
The printing license or operation registration declaration bearing the certification prescribed in Clause 5 of Article 14, for printing establishments prescribed at Point a, Clause 2, Article 27 of this Decree.
One of the certificates prescribed at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 19 of this Decree, for enterprises prescribed at Point b, Clause 2, Article 27 of this Decree.
The establishment decision, for agencies and organizations prescribed at Point c, Clause ,2, Article 27 of this Decree.
3. Within 5 working days after receiving a complete dossier, the Ministry of Information and Communications shall grant a license to import printing equipment; if refusing to grant such a license, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. The Minister of Information and Communications shall issue specific regulations on the forms of application and import license prescribed at Point a, Clause 2, and in Clause 3 of this Article.
Article 29. Responsibilities of printing equipment importers
1. To import equipment strictly according to the contents of their import licenses.
2. To refrain from modifying, tampering with or transferring printing equipment import
3. To comply with the provisions on the import of printing equipment in this Decree and relevant laws and take responsibility before law for the import of printing equipment.
Article 30. Management of printing equipment
1. Printing equipment may only be used for production and business when fully meeting the conditions on printing activities prescribed by law.
2. For color copiers and printers with the color photocopying function, in addition to use registration under Clause 3 of this Article, they must comply with the following provisions:
a/ Color copiers may only be used to serve internal activities of agencies and organizations and may not be used for commercial purposes in any form;
b/ Printers with the color photocopying function may only be used for production purposes in printing establishments that fully meet the conditions for printing activities prescribed in this Decree.
3. The use registration for color copiers and printers with the color photocopying function shall be made as follows:
a/ Agencies, organizations or printing establishments shall send dossiers of registration of color copiers or printers with the color photocopying function to provincial-level People’s Committees before using them;
b/ Within 5 working days after receiving a complete dossier, the provincial-level People’s Committee shall give written certification for the registration; if refusing to give such certification, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. The Minister of Information and Communications shall promulgate specific regulations on dossiers for and the form of use registration for color copiers and printers with the color photocopying function prescribed in Clause 3 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
Điều 13. Cấp lại giấy phép hoạt động in và các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động in
Điều 14. Đăng ký hoạt động cơ sở in
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở in
Điều 16. Điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in
Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị in
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động in
Điều 8. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
Điều 11. Điều kiện hoạt động của cơ sở in
Điều 12. Cấp giấy phép hoạt động in
Điều 13. Cấp lại giấy phép hoạt động in và các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động in
Điều 14. Đăng ký hoạt động cơ sở in
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở in
Điều 16. Điều kiện nhận chế bản, in, gia công sau in
Điều 18. Nhận chế bản, in, gia công sau in mẫu, biểu mẫu giấy tờ của cơ quan nhà nước
Điều 20. Nhận chế bản, in, gia công sau in tem chống giả
Điều 21. Nhận chế bản, in, gia công sau in bao bì, nhãn hàng hóa
Điều 22. Nhận chế bản, in, gia công sau in các sản phẩm in khác
Điều 23. Chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài
Điều 24. Hoạt động hợp tác của các cơ sở in
Điều 25. Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy
Điều 27. Nhập khẩu thiết bị in
Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in