Chương II Nghị định 59/2020/NĐ-CP: Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
Số hiệu: | 59/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/06/2020 |
Ngày công báo: | 04/06/2020 | Số công báo: | Từ số 607 đến số 608 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người, pháp nhân thương mại chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Bộ Công an thống nhất quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án hình sự.
3. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân;
b) Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân được kết nối với cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân. Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng ban hành hướng dẫn việc kết nối, cung cấp, trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân và cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có trách nhiệm xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm:
a) Thu thập, cập nhật thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
b) Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trại giam, trại tạm giam trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:
a) Thu thập, cập nhật thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.
3. Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.
1. Thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
b) Tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự.
2. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Tiền án;
đ) Tiền sự;
e) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
g) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
h) Nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
đ) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.
4. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin:
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;
d) Các hình thức khác.
1. Dữ liệu thi hành án hình sự điện tử được xây dựng trên cơ sở số hóa hồ sơ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp và tài liệu nghiệp vụ bằng giấy, có cấu trúc phù hợp với các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào đảm bảo tính toàn vẹn, xác thực với hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ và được lưu trữ lâu dài.
2. Trong trường hợp có sự sai lệch về nội dung giữa dữ liệu thi hành án hình sự điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự phải tiến hành kiểm tra, xác minh để điều chỉnh cho phù hợp.
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an toàn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự có trách nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, an ninh, an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống.
3. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải được bảo quản an toàn, thường xuyên được sao lưu, dự phòng bảo đảm vận hành thông suốt, khả năng khôi phục hệ thống, phục hồi dữ liệu khi sự cố xảy ra.
1. Các hình thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Qua mạng máy tính nội bộ;
b) Bằng văn bản hoặc phiếu đề nghị cung cấp.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng:
a) Cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quyền khai thác dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Luật Lưu trữ;
c) Cơ quan có chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về thi hành án hình sự có quyền từ chối yêu cầu cung cấp thông tin nếu có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
d) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thực hiện yêu cầu và phạm vi cung cấp thông tin về thi hành án hình sự trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
1. Việc trao đổi dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự và các cơ sở dữ liệu khác liên quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Dữ liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp thuộc cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được cung cấp cho hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Kinh phí đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
DEVELOPMENT, MANAGEMENT AND USE OF DATABASE ON EXECUTION OF CRIMINAL JUDGMENTS
Article 4. Database on execution of criminal judgments
1. Database on execution of criminal judgments is a collection of information on progress and results of execution of criminal judgments and other information relevant to persons, corporate legal entities serving sentences and decision on penalties and judicial measures of the Court.
2. The database on execution of criminal judgments under consistent management of the Ministry of Public Security constitutes part of the national database system of crime prevention and combat for state management of execution of criminal judgments.
3. Database on execution of criminal judgments include:
a) Database on execution of criminal judgments in the People's Public Security Force;
b) Database on execution of criminal judgments in the People's Army;
Database on execution of criminal judgments in the People's Public Security Force shall be connected to database on execution of criminal judgments in the People's Army; After agreement with the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security shall provide guidance on connection, provision and exchange of data between the database on execution of criminal judgments in the People's Public Security Force and the database on execution of criminal judgments in the People's Army.
Article 5. Database on execution of criminal judgments in the People's Public Security Force
1. The criminal judgment execution management agency of the Ministry of Public Security is a criminal judgment execution database management agency that is responsible for nationwide development, management and use of database on execution of criminal judgments.
2. The criminal judgment execution agencies of provincial-level police departments, criminal judgment execution agencies of district-level police offices, prisons and detention centers shall:
a) Collect, update information and extract the database on execution of criminal judgments under their management;
b) Provide data on execution of criminal judgments for criminal judgment execution management agencies of the Ministry of Public Security;
Article 6. Database on execution of criminal judgments in the People's Army;
1. The criminal judgment execution management agencies of the Ministry of National Defense shall:
a) Develop, manage and use database on execution of criminal judgments in the People's Army;
b) Provide data on execution of criminal judgments in the People's Army for criminal judgment execution management agencies of the Ministry of Public Security for development of database on execution of criminal judgments.
2. The criminal judgment execution agencies of military zones, prisons and detention centers in the People's Army shall:
a) Collect, update information and extract the database on execution of criminal judgments under their management;
b) Provide data on execution of criminal judgments for criminal judgment execution management agencies of the Ministry of National Defense;
Article 7. Development of database on execution of criminal judgments
1. The database on execution of criminal judgments shall be developed in a synchronous, focused, consistent manner and accessible nationwide.
2. The database on execution of criminal judgments shall comply with technical standards and regulations on application of information technology; ensure the security of information; compatibility and connectivity between information systems.
3. The structural design of the database on execution of criminal judgments shall be compatible and capable of integrating and sharing data with other relevant professional databases managed by the Ministry of Public Security; ensure expansion, upgradation and development.
Article 8. Information in database on execution of criminal judgments
1. The information on situations and results of execution of criminal judgments in database on execution of criminal judgments include:
a) Quantity of persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures;
b) Progress and results of execution of criminal judgments for persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures;
c) Available human resources, facilities, technical and professional equipment for execution of criminal judgments.
2. The basic information about persons serving sentences or judicial measures in database on execution of criminal judgments include:
a) Executable judgments and decisions specified in Article 2 of Law on Execution of Criminal Judgments;
b) Personal history;
c) Brief description of the process of committing crimes;
d) Previous convictions;
dd) Previous administrative violations;
e) Civil obligations in criminal judgment and exercise of civil obligations;
g) Developments in the process of serving sentences and judicial measures, including postponement or suspension of serving sentences; exemption or reduction in the duration of serving sentences; parole, cancellation of the decision on parole; forced serving of the suspended sentence; termination of execution of the measure of compulsory medical treatment; postponement or suspension of the serving of the measure of sending to a reformatory; termination of the serving of the measure of sending to a reformatory; handling of cases of death or escape of persons serving sentences and judicial measures and results of serving sentences and judicial measures;
h) Places of residence or work of persons serving sentences and judicial measures after completion of serving sentences and judicial measures.
3. The basic information about corporate legal entities serving sentences or judicial measures in database on execution of criminal judgments include:
a) Executable judgments and decisions specified in Article 2 of Law on Execution of Criminal Judgments;
b) Information about corporate legal entities serving sentences or judicial measures;
c) Brief description of the process of committing crimes;
d) Civil obligations in criminal judgment and exercise of civil obligations;
dd) Developments in the process of serving sentences and judicial measures including coercive judgment execution; transfer of judgment execution obligation; results of serving sentences and judicial measures.
4. Methods of collection and update of information:
a) Periodic reports, reports on cases, thematic reports on execution of criminal judgments and statistical data according to the form prescribed by the Minister of Public Security and the Minister of National Defense;
b) Documents on persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures;
c) Relevant databases;
d) Other forms.
Article 9. Storage of electronic data on execution of criminal judgments
1. The electronic data on execution of criminal judgment is built on the basis of digitization of the records of serving sentences, judicial measures and paper-based professional documents with the structure in accordance with the standards of input information data for assurance about the integrity, authentication with professional records and documents and long-term storage.
2. In case of discrepancies between the electronic data on execution of criminal judgments and the paper-based professional documents and records, the criminal judgment execution management agency or the criminal judgment execution agency shall inspect and verify in order to adjust the contents.
Article 10. Management and protection of database on execution of criminal judgments
1. The database on execution of criminal judgments shall be managed and protected in a strict and safe manner according to regulations of the law.
2. The agency assigned to manage the database on execution of criminal judgment shall be responsible for development of technical solutions, professional processes and regulations on update and management of the database, operation of the system, information security, data storage and system testing.
3. The database on execution of criminal judgment shall be safely preserved, regularly backed up, in order to ensure smoothly operation, system and data recovery in case of incidents.
Article 11. Extraction and use of database on execution of criminal judgments
1. Methods of extraction and use of database on execution of criminal judgments:
a) Via local area network;
b) In writing or request forms.
2. Entities and scope of extraction and use:
a) The agencies participating in the development, collection, update of information and maintenance of the database on execution of criminal judgments shall be entitled to extract data on execution of criminal judgments under their management;
b) The agencies, organizations and individuals that request information on persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures in the database on execution of criminal judgments shall comply with regulations of the state secrets protection law and the Law on Archives;
c) If the request for information about persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures is illegal, violates regulations on protection of state secret and infringes upon rights and interests of persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures, the agencies that have functions and tasks in provision of information shall have the right to refuse such request.
d) The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall provide specific guidance on procedures and competence in permitting the fulfillment of requests and the scope of provision of information on execution of criminal judgment in the People's Public Security Force and the People's Army.
Article 12. Exchange of data between database on execution of criminal judgments and other relevant databases
1. The exchange of data shall comply with regulations of the law, the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense
2. The data on persons or corporate legal entities serving sentences or judicial measures in the database on execution of criminal judgments shall be provided to the national database system of crime prevention and combat for state management of security, order and fight against crime.
Article 13. Funding for development, management and use of database on execution of criminal judgments
The funding shall be covered by state budget within the state budget estimates assigned to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực