Chương 1 Nghị định 58/2001/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 58/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/08/2001 | Ngày hiệu lực: | 08/09/2001 |
Ngày công báo: | 30/09/2001 | Số công báo: | Số 36 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) và một số chức danh nhà nước. Con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tổ chức và các chức danh nhà nước. Con dấu được quản lý theo quy định của Nghị định này.
Các quy định về quản lý và sử dụng con dấu trong Nghị định này áp dụng đối với con dấu có hình Quốc huy và con dấu không có hình Quốc huy được sử dụng dưới dạng con dấu ướt, con dấu nổi, dấu xi.
Dấu tiêu đề, dấu ngày tháng, dấu tiếp nhận công văn, dấu chữ ký, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Các cơ quan tổ chức và chức danh nhà nước dưới đây được dùng con dấu có hình quốc huy.
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2. Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
3. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ;
4. Văn phòng Chủ tịch nước;
5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự;
6. Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định;
7. Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp;
8. Cơ quan thi hành án dân sự;
9. Phòng Công chứng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
10. Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, gồm Cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn đại diện thường trực tổ chức quốc tế liên chính phủ và Cơ quan lãnh sự (kể cả lãnh sự danh dự), Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện cho Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với nước, tổ chức quốc tế tiếp nhận trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn do luật pháp quy định;
11. Các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao : Cục Lãnh sự, Vụ Lễ tân, ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh;
Các cơ quan, tổ chức dưới đây được sử dụng con dấu không có hình Quốc huy:
1. Các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự, Toà án nhân dân, Toà án quân sự các cấp;
3. Các cơ quan chuyên môn và tổ chức sự nghiệp trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hội hữu nghị, các tổ chức hoạt động nhân đạo, hội bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; các tổ chức phi chính phủ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hay cấp giấy phép hoạt động;
5. Các tổ chức tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động;
6. Các tổ chức kinh tế được quy định theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; các đơn vị trực thuộc, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế này;
7. Một số tổ chức khác được cơ quan có thẩm quyền thành lập cho phép.
8. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Seals are used in the State agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations, mass organizations, economic organizations, armed force units, foreign agencies and organizations operating in Vietnam (hereinafter called agencies and organizations for short) and by a number of State titles. Seals represent legal status of agencies, organizations and State titles and affirm the legal validity of their documents and papers. Seals shall be managed according to the provisions of this Decree.
Article 2.- The provisions on management and use of seals in this Decree shall apply to seals bearing the national emblem as well as those without it, which are used in forms of wet seal, embossed seal and wax seal.
Title seals, date seals, official dispatch receipt seals and signature certification seals shall not be subject to this Decree.
Article 3.- The following agencies, organizations and State titles shall be entitled to use seals bearing the national emblem:
1. The National Assembly Standing Committee, the National Assembly’s Council of Nationalities and Commissions, the National Assembly Office, the National Assembly delegations of the provinces and centrally-run cities;
2. The State President, the National Assembly’s Chairman, the Prime Minister;
3. The Government, the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government;
4. The Office of the State President;
5. The Supreme People’s Procuracy, the local People’s Procuracies, the Military Procuracies;
6. The Supreme People’s Court, the local People’s Courts, the Military Courts and other courts prescribed by law;
7. The People’s Councils and People’s Committees of all levels;
8. The civil judgment executing bodies;
9. The notary public offices of the provinces and centrally-run cities;
10. The representations of the Socialist Republic of Vietnam abroad, including the diplomatic missions, permanent representative missions at the inter-governmental international organizations and consular offices (including honorable consulates), representative offices performing the function of representing the Vietnamese State in relations with host countries or international organizations within the ambit of their respective tasks and powers prescribed by law;
11. The bodies under the Ministry for Foreign Affairs: the Consular Department, the Protocol Department, the Committee for Overseas Vietnamese and the municipal Foreign Affair Service of Ho Chi Minh City;
12. A number of other organizations permitted by the Prime Minister.
Article 4.- The following agencies and organizations shall be entitled to use seals without the national emblem thereon:
1. Agencies and organizations that have the legal person status and belong to organizational structure of the ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government;
2. Agencies and organizations that have the legal person status and belong to organizational structure of the People’s Procuracy, Military Procuracy, People’s Court and Military Court of all levels;
3. Professional bodies and public-service organizations attached to the People’s Committees of the provincial or district levels;
4. Political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations, friendship associations, charity organizations, social relief societies, social funds, charity funds; and other non-governmental organizations, which are established under the competent State agencies’ permission or granted operation licenses;
5. Religious organizations, which are permitted for operation by the competent State agencies;
6. Economic organizations defined by the Law on State Enterprises, the Law on Enterprises, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Law on Domestic Investment Promotion, the Law on Cooperatives; and other economic organizations prescribed by law; as well as attached units, branches and representative offices of these economic organizations;
7. A number of other organizations, which are permitted by the State agencies competent to establish them;
8. Foreign agencies and organizations lawfully operating in Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực