Chương II: Nghị định 56/2019/NĐ-CP Lập quy hoạch
Số hiệu: | 56/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 24/06/2019 |
Ngày công báo: | 03/07/2019 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyết định cơ quan lập quy hoạch.
2. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
3. Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và trình nhiệm vụ lập quy hoạch; gửi hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức thẩm định.
2. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định.
3. Tổ chức triển khai lập quy hoạch theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
4. Cung cấp đầy đủ tài liệu, cơ sở vật chất theo quy định cho Hội đồng thẩm định và các cơ quan có liên quan khi tham gia ý kiến, thẩm định phê duyệt quy hoạch.
1. Chịu trách nhiệm về nội dung theo hợp đồng, bao gồm cả số lượng, thời gian thực hiện, tính chính xác và chất lượng của sản phẩm quy hoạch.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập quy hoạch.
1. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 03 tháng.
2. Thời hạn lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt.
3. Thời hạn xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch và thời hạn lập quy hoạch quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch.
1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Quan điểm, mục tiêu lập quy hoạch;
c) Phạm vi, đối tượng, thời kỳ quy hoạch;
d) Xác định các nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch;
đ) Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong kỳ quy hoạch;
e) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
g) Yêu cầu và nhiệm vụ đánh giá môi trường chiến lược;
h) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);
i) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;
k) Dự toán chi phí lập quy hoạch.
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng để thẩm định.
2. Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Sự phù hợp với các căn cứ pháp lý;
b) Sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch;
c) Sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch;
d) Tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch.
4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch không quá 45 ngày tính từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.
5. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch:
a) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị có chức năng thẩm định phải gửi Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tới cơ quan lập quy hoạch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
1. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Hội đồng thẩm định (nếu có) về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch;
đ) Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch đã được chỉnh lý, hoàn thiện;
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;
b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;
c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;
e) Chi phí lập quy hoạch;
g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;
h) Các nội dung khác do cơ quan phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch giao.
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 6, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.
2. Tùy theo tính chất, yêu cầu của quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xác định phạm vi, đối tượng, nội dung chi tiết của các quy hoạch nêu tại khoản 1 Điều này và công trình liên quan trong nhiệm vụ lập quy hoạch.
1. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch gồm: các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Tùy theo tính chất quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện dự thảo quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan về quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch gồm báo cáo quy hoạch, bản đồ thể hiện nội dung quy hoạch;
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch;
c) Cơ quan lập quy hoạch tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trước khi trình thẩm định quy hoạch.
Chapter II
FORMULATION OF PLANNING
Section 1. ORGANIZATION OF PLANNING FORMUATION
Article 6. Responsibilities of the authority organizing formulation of planning
1. Decide to select a planning authority.
2. Appraise and approve planning tasks.
3. Seek opinions of relevant organizations and individuals.
4. Submit the planning to the Prime Minister for approval or decide to approve the planning within its competence.
Article 7. Responsibilities of the planning authority
1. Take charge and cooperate with relevant organizations determining and submitting planning tasks; submit applications for appraisal of planning tasks to relevant organizations.
2. Select a planning authority as prescribed.
3. Organize formulation of planning components according to the approved planning tasks.
4. Provide sufficient documents and facilities to the Appraisal Council and relevant authorities when contributing opinions, appraising and approving the planning.
Article 8. Responsibilities of the planning consultancy
1. Take responsibility for contents under the contract, including the quantity, time limit for production, accuracy and quality of planning products.
2. Cooperate with relevant authorities and individuals in the process of formulating the planning.
Article 9. Time limit for formulating planning
1. The time limit for determining planning tasks shall not exceed 03 months.
2. The time limit for formulating planning shall be based on the approved planning tasks.
3. The time limits specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall not cover the periods of time the planning tasks are appraised and approved, and the planning is appraised and approved.
Section 2. PLANNING TASKS
Article 10. Determination of planning tasks
1. Grounds for determining planning tasks:
a) National sector planning, regional planning and provincial planning concerned;
b) Relevant legislative documents;
c) Reports on review and assessment of implementation of the planning in the previous period.
2. Contents of planning tasks:
a) Grounds for formulating the planning;
b) Viewpoints and objectives for formulating the planning;
c) Scope, subjects and period of the planning;
d) Key tasks of the planning;
dd) Forecasting of prospects and demands for development during the planning period;
e) Requirements for planning contents and methods;
g) Requirements and tasks of strategic environmental assessment;
h) Requirements for planning products (composition, quantity, standards and format of planning documentation);
i) Time limit for planning formulation and planning formulation plans, and responsibilities of authorities for organizing formulation of planning;
k) Planning cost estimate.
Article 11. Organizing appraisal of planning tasks
1. The authority organizing formulation of planning shall organize appraisal of planning tasks by establishing an Appraisal Council or assigning a competent unit to carry out appraisal.
2. An application for appraisal of planning tasks includes:
a) An application form;
b) A description of planning tasks;
c) Other documents (if any).
3. The following issues need appraising:
a) Conformity of legal bases;
b) Conformity, scientism and reliability of planning contents and planning formulation method;
c) Conformity of planning tasks with the estimate of costs and capital sources for planning formulation;
d) Feasibility of the planning formulation plan.
4. The time limit for appraising planning tasks shall not exceed 45 days from date on which the Appraisal Council or competent unit receives the satisfactory application.
5. Planning task appraisal report:
a) A planning task appraisal report shall specify the issues mentioned in Clause 3 of this Article;
b) Within 10 days from the end of the appraisal, the Appraisal Council or relevant unit shall submit a planning task appraisal report to the planning authority;
c) Within 15 days from the receipt of the report, the planning authority shall consider and respond to appraisal opinions to modify and complete the application for appraisal of planning tasks.
Article 12. Approval for planning tasks
1. An application for approval for planning tasks includes:
a) An application form;
b) A draft Decision on approval for planning tasks;
c) A planning task appraisal report;
d) A report on response to Appraisal Council’s opinions (if any) about contents of planning tasks;
dd) A description of the modified and completed planning tasks;
e) Other documents (if any).
2. The Decision on approval for planning tasks shall contain at least:
a) Name, period, scope and subjects of the planning;
b) Viewpoints, objectives and rules for formulating the planning;
c) Requirements for planning contents and planning formulation method;
d) Time limit for formulating planning;
dd) Quantity, standards and format of planning documentation;
e) Planning costs;
g) Responsibility for resolving issues that arise from the formulation of planning;
h) Other contents requested by the authority approving the planning tasks.
Section 3. CONTENTS OF THE PLANNING AND SEEK OPINIONS ABOUT THE PLANNING
Article 13. Contents of the planning
1. Main contents of road traffic infrastructure planning, detailed planning for a cluster of seaports, ports, wharves, mooring buoys and dedicated waters, detailed planning for development of seaport land and waters and planning for development of inland port system and railway line and railway station planning are specified in Clause 2 Article 1, Clauses 6 and 10 Article 2, and Clause 2 Article 3 of the Law on Amendments to some Articles concerning Planning of 37 Laws.
2. The authority organizing formulation of the planning shall, according to the nature and requirements of the planning, define the scope, subjects and detailed contents of the planning mentioned in Clause 1 of this Article and include relevant works in the planning tasks.
Article 14. Seeking opinions about planning
1. The enquired entities include ministries and People’s Committees of provinces concerned. The authority organizing formulation of the planning shall, according to the nature and requirements of the planning, shall decide to seek opinions of organizations and individuals or post the draft planning on its website and website of the planning authority.
2. Opinions of ministries, People’s Committees of provinces and organizations related to the planning shall be sought as follows:
a) The authority organizing formulation of the planning shall send an enquiry, including a planning report or a map that shows contents of the planning;
b) The enquired authorities shall give a written response within 15 days from the receipt of the enquiry;
c) The planning authority shall consolidate and respond to opinions, and notify the authority organizing formulation of the planning for consideration before submitting the planning for appraisal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực