Nghị định 55/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại
Số hiệu: | 55/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 22/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2020 |
Ngày công báo: | 31/05/2020 | Số công báo: | Từ số 601 đến số 602 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VỀ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017);
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Nghị định này quy định chi tiết về thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165 của Luật Thi hành án hình sự.
Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại); cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự) chủ trì tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự phải có trách nhiệm phối hợp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại do ngân sách nhà nước chi trả.
2. Kinh phí thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại của cơ quan thi hành án hình sự được dự toán trong nguồn kinh phí phục vụ công tác thi hành án hình sự hằng năm.
3. Kinh phí thực hiện các hoạt động thi hành án đối với pháp nhân thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được dự toán, quyết toán vào kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó.
1. Cơ quan thi hành án hình sự khi nhận được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp phát hiện những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định, cơ quan thi hành án hình sự phải có ngay văn bản đề nghị Tòa án đã ra bản án, quyết định thi hành án giải thích, sửa chữa.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định phân công cán bộ thụ lý việc thi hành án để thực hiện thủ tục thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo về việc thực hiện các công việc, biện pháp để thi hành bản án, quyết định thi hành án, trừ trường hợp đã nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải thực hiện các công việc, biện pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự.
1. Căn cứ bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự xác định các cơ quan có liên quan đến hoạt động của pháp nhân thương mại để phối hợp thi hành án đối với pháp nhân thương mại có hiệu quả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định về danh sách các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và gửi văn bản yêu cầu phối hợp tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại cho các cơ quan đó, kèm theo quyết định thi hành án. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung các biện pháp cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thực hiện theo Điều 164 Luật Thi hành án hình sự để đảm bảo việc thi hành án có hiệu quả.
3. Ngay sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Thi hành án hình sự được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại để theo dõi, lưu hồ sơ thi hành án.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi giấy triệu tập đến người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thực hiện việc thông báo và yêu cầu thi hành án. Nội dung giấy triệu tập phải nêu rõ họ tên, chức vụ người được triệu tập; mục đích, nội dung làm việc; thời gian, địa điểm phải có mặt.
Cơ quan thi hành án hình sự gửi thông báo về việc triệu tập và làm việc với người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết và phân công Kiểm sát viên thực hiện việc kiểm sát (nếu cần thiết).
2. Thành phần làm việc với người được triệu tập gồm có: Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự được ủy quyền chủ trì; cán bộ trực tiếp thụ lý việc thi hành án và một số cán bộ thuộc cơ quan thi hành án hình sự; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại; đại diện Viện kiểm sát (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể mời thêm cán bộ của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại tham dự buổi làm việc. Kết thúc buổi làm việc phải lập biên bản có chữ ký của người chủ trì, người được triệu, tập, cán bộ thụ lý việc thi hành án, đại diện Viện kiểm sát (nếu tham dự buổi làm việc).
3. Trường hợp người được triệu tập không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải báo cáo bằng văn bản và được cơ quan thi hành án hình sự chấp thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án hình sự lùi buổi làm việc sang thời điểm khác nhưng không được quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án.
Trường hợp người được triệu tập cố tình không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự lập biên bản vắng mặt và vẫn tiếp tục tổ chức thi hành án.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải lập hồ sơ thi hành án, mỗi pháp nhân thương mại lập một hồ sơ thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ đảm bảo có đầy đủ tài liệu quy định tại Điều 161 Luật Thi hành án hình sự.
3. Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách thi hành án đối với pháp nhân thương mại thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
1. Công bố quyết định thi hành án
a) Đối với cơ quan thi hành án hình sự:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu không có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
b) Đối với pháp nhân thương mại:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 160 Luật Thi hành án hình sự; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện.
Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án. Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết; tùy theo mức độ có thể bị lập biên bản vi phạm, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Đối với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án hình sự, các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được cơ quan thi hành án hình sự xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phải thực hiện việc công bố quyết định thi hành án trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải, công bố quyết định thi hành án trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
d) Việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự, pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải được duy trì trong suốt thời gian thi hành án.
2. Công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình ngay sau khi cấp giấy. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử thì thực hiện công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện như công bố quyết định thi hành án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Pháp nhân thương mại thực hiện công bố, niêm yết giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đó. Việc công bố, niêm yết thực hiện như đối với công bố, niêm yết quyết định thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện việc công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đó. Việc công bố thực hiện như đối với công bố quyết định thi hành án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Thời hạn duy trì việc công bố, niêm yết giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày công bố, niêm yết.
1. Pháp nhân thương mại phải thực hiện việc báo cáo cơ quan thi hành án hình sự bằng văn bản về tình hình, kết quả chấp hành án theo định kỳ 03 tháng một lần (trừ trường hợp thời hạn chấp hành án dưới 03 tháng).
Cơ quan thi hành án hình sự báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng về kết quả thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Trường hợp cần xác minh, làm rõ việc có liên quan đến thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo, làm rõ bằng văn bản. Pháp nhân thương mại phải chấp hành việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình cho cơ quan thi hành án hình sự.
3. Kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại:
a) Sau khi nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định này, cơ quan thi hành án hình sự phải tổ chức kiểm tra việc thi hành án của pháp nhân thương mại trên thực tế;
b) Trong quá trình chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự căn cứ vào yêu cầu đảm bảo việc thi hành án để tiến hành kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
c) Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự căn cứ vào yêu cầu đảm bảo việc thi hành án để tiến hành kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại để có cơ sở thực hiện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;
d) Khi thực hiện kiểm tra, nếu thấy cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cử cán bộ tham gia kiểm tra, mời các nhà khoa học, chuyên gia có chuyên môn để hỗ trợ việc kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự trong thực hiện kiểm tra; cử cán bộ có khả năng chuyên môn phù hợp tham gia kiểm tra. Pháp nhân thương mại phải phối hợp và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình kiểm tra;
đ) Việc kiểm tra đối với pháp nhân thương mại phải được lập biên bản để lưu hồ sơ thi hành án. Cơ quan thi hành án hình sự báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng kết quả kiểm tra sau mỗi lần kiểm tra;
e) Việc kiểm tra đối với pháp nhân thương mại chỉ được thực hiện trong phạm vi của việc thi hành án, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của pháp nhân thương mại.
1. Việc cấp và gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 166 Luật Thi hành án hình sự.
a) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn chấp hành án;
b) Đối với hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, khi có căn cứ xác định pháp nhân thương mại không còn khả năng khôi phục hoạt động trở lại thì cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại xác minh, lập biên bản làm căn cứ kết thúc việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Đối với biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, biện pháp tư pháp buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra, cơ quan thi hành án hình sự cấp giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong biện pháp tư pháp.
2. Trường hợp pháp nhân thương mại giải thể, phá sản cơ quan thi hành án hình sự tiến hành làm thủ tục kết thúc việc thi hành án như sau:
a) Cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại để lập biên bản xác định việc pháp nhân thương mại giải thể, phá sản;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại;
c) Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện công bố quyết định chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Việc công bố thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
1. Pháp nhân thương mại khi có kế hoạch tổ chức lại phải có văn bản báo cáo cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về dự kiến việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong khi tổ chức lại để giải quyết về thủ tục thi hành án. Báo cáo phải nêu rõ tình hình, kết quả chấp hành án; phương hướng, trách nhiệm thi hành án của pháp nhân thương mại sau khi tổ chức lại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong khi xem xét, giải quyết cho pháp nhân thương mại được tổ chức lại phải có văn bản thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự để chủ động trong việc tổ chức thi hành án khi pháp nhân thương mại tổ chức lại.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại khi tổ chức lại.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại về việc thi hành án khi tổ chức lại.
4. Trường hợp pháp nhân thương mại được tổ chức lại, cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm thông báo về nghĩa vụ thi hành án sau khi tổ chức lại cho Sở Tư pháp nơi pháp nhân thương mại trước khi tổ chức lại có trụ sở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
1. Nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách như sau:
a) Trường hợp nội dung, lĩnh vực phải thi hành án được giao toàn bộ cho một pháp nhân thương mại mới thì pháp nhân thương mại mới đó chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thi hành án;
b) Trường hợp nội dung, lĩnh vực thi hành án được giao cho các pháp nhân thương mại mới khác nhau thì các pháp nhân thương mại mới thực hiện theo nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao.
2. Việc thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách thực hiện như sau:
a) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở thuộc cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh, phạm vi cấp quân khu của pháp nhân thương mại trước khi được chia, tách thì cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại trước khi chia, tách tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này;
b) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh, ngoài phạm vi cấp quân khu thì cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở tiến hành lập hồ sơ thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này.
Cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại trước khi chia, tách có trách nhiệm sao gửi tài liệu trong hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ chấp hành án có trụ sở để tổ chức thi hành án.
3. Thời gian đã chấp hành án của pháp nhân thương mại trước khi được chia, tách được tính vào thời gian chấp hành án của các pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
1. Pháp nhân thương mại tiếp nhận pháp nhân thương mại đang chấp hành án khi hợp nhất, sáp nhập có trách nhiệm tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án của pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập.
2. Việc thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập như sau:
a) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở thuộc cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh, phạm vi cấp quân khu của pháp nhân thương mại trước khi được hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập tiếp tục tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này;
b) Trường hợp pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh, ngoài phạm vi cấp quân khu thì cơ quan thi hành án hình sự đang thi hành án đối với pháp nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự nơi pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án có trụ sở để tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này;
c) Thời gian đã chấp hành án của pháp nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập được tính vào thời hạn chấp hành án của pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
1. Trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì không làm thay đổi nghĩa vụ thi hành án. Pháp nhân thương mại có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc pháp nhân thương mại chấp hành án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho cơ quan thi hành án hình sự để tiếp tục tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án sự cấp quân khu tiếp tục thực hiện thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định này.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 195 Luật Thi hành án hình sự trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Công bố thông tin có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
d) Ban hành các biểu mẫu, sổ sách theo dõi thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
đ) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 196 Luật Thi hành án hình sự trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
c) Công bố các thông tin có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
d) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối với pháp nhân thương mại;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc để phối hợp với Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thuộc quyền quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại trên địa bàn;
b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thuộc quyền quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại xảy ra trên địa bàn.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 55/2020/ND-CP |
Hanoi, May 22, 2020 |
ON GUIDELINES FOR THE LAW ON ENFORCEMENT OF CRIMINAL JUDGMENTS CONCERNING ENFORCEMENT OF JUDGMENTS AGAINST CORPORATE ENTITIES
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Criminal Code dated November 27, 2015 (amended by the Law No. 12/2017/QH14 dated June 20, 2017);
Pursuant to the Criminal Procedure Code dated November 27, 2015;
Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;
Pursuant to the Criminal Procedure Code dated June 14, 2019;
At the request of the Minister of Public Security;
The Government promulgates a Decree on guidelines for the Law on Enforcement of Criminal Judgments concerning enforcement of judgments against corporate entities.
This Decree provides guidelines for execution of judgments against corporate entities as specified in Articles 160, 164, and 165 in the Law on Enforcement of Criminal Judgments.
This Decree applies to sentenced corporate legal entity (hereinafter referred to as corporate entities); regulatory agencies supervising corporate entities (hereinafter referred to as supervisory agencies); competent agencies, organizations, and individuals in enforcement of criminal judgments against corporate entities; the People’s Committees and agencies, organizations, and individuals related to the enforcement of criminal judgments against corporate entities.
Article 3. Entities engaged in execution of criminal judgments against corporate entities
1. Criminal enforcement agencies of provincial-level police departments, criminal enforcement agencies of military zones (hereinafter referred to as criminal enforcement agencies) shall assume the prime responsibility for enforcement of criminal judgments against corporate entities.
2. Supervisory agencies specified in clause 25 Article 3 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments shall cooperate in enforcement of criminal judgments against corporate entities upon requests of criminal enforcement agencies.
3. Relevant agencies, organizations, and individuals, within their tasks and powers, shall cooperate with criminal enforcement agencies and supervisory agencies in enforcement of criminal judgments against corporate entities.
Article 4. Funding for enforcement of criminal judgments against corporate entities
1. Funding for enforcement of criminal judgments against corporate entities shall be financed by the state budget.
2. Funding for execution of criminal judgments against corporate entities performed by criminal enforcement agencies shall be set aside from the annual budget of criminal judgment enforcement.
3. Funding for enforcement of criminal judgments against corporate entities performed by supervisory agencies shall be estimated and set aside from their operational costs.
PROCEDURES FOR ENFORCEMENT OF CRIMINAL JUDGMENTS AGAINST CORPORATE ENTITIES
Article 5. Receipt of judgment enforcement decision
1. The criminal enforcement agency, on receiving a judgment enforcement decision, shall check whether such decision has required information as specified in Clause 1 Article 159 of the Law on Execution of Judgments. Upon discovering any unclear information in such decision, the criminal enforcement agency shall request the deciding court to provide explanation or correction.
2. Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the head of the criminal enforcement agency shall assign criminal enforcers to enforce the judgment against the corporate entity.
3. Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the criminal enforcement agency shall require the corporate entity in writing to file a report on measures taken to enforce the judgment enforcement decision, unless such a report has been received as prescribed in clause 4 hereof.
4. Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the corporate entity shall take the measures as prescribed in the Law on Enforcement of Criminal Judgments and file a report on performance to the criminal enforcement agency.
Article 6. Determination of supervisory agencies in judgment enforcement
1. The criminal enforcement agency shall, based on the judgment enforcement decision, determine supervisory agencies for effective cooperation in the judgment enforcement against the corporate entity.
2. Within 5 working days after receiving the judgment enforcement decision, the head of the criminal enforcement agency shall decide a list of supervisory agencies and send requests for cooperation, together with the judgment enforcement decision, to these supervisory agencies. This request shall clarify measures to be taken by the supervisory agencies as prescribed in Article 164 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments to ensure the effective enforcement of the judgment.
3. Promptly after receiving such a request, the supervisory agency shall take measures stated in the request as prescribed in Article 164 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments. Within 5 working days after receiving such request of the criminal enforcement agency, the supervisory agency shall notify the criminal enforcement agency in writing of how the request has been executed and how the sentence has been served by the corporate entity for recordkeeping.
Article 7. Summoning the legal representative of corporate entity for notice and enforcement warrant
1. Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the criminal enforcement agency shall serve a subpoena to the legal representative of the corporate entity for notice and enforcement warrant. The subpoena shall indicate full name, position of the summoned person; purpose of subpoena; designated time and venue.
The criminal enforcement agency shall notify the serving of subpoena to the same-level procuracy in order for the procuracy to designate procurator(s), where necessary.
2. Those appearing in the work session with the summoned person: The head (or an authorized deputy head) of the criminal enforcement agency; the criminal judgment enforcer in charge and certain enforcers in the criminal enforcement agency; the legal representative of the corporate entity; procuracy representative (if any). Where appropriate, the criminal enforcement agency may invite officers from agencies and units relevant to the judgment enforcement against the corporate entity to the work session. When the work session closes, a meeting minutes bearing signatures of the presiding person, summoned person, enforcer in charge, and procuracy representative is required (if they have attended).
3. If the summoned person cannot appear under subpoena on ground of force majeure event or objective hindrance, he/she shall file a report and seek a written approval from the criminal enforcement agency. In such circumstances, the criminal enforcement agency shall put off the work session but not exceeding 10 days after the judgment enforcement decision has been received.
If the summoned person is knowingly absent on the designated date, the criminal enforcement agency shall make a record on his/her absence and proceed the judgment enforcement.
Article 8. Judgment enforcement dossier
1. Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the criminal enforcement agency shall prepare judgment enforcement dossier; one dossier for a corporate entity.
2. The criminal enforcement agency shall manage and ensure completeness of required documents as prescribed in Article 161 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments.
3. The dossiers of judgment enforcement against corporate entities shall be kept as prescribed by the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense.
Article 9. Announcement of judgment enforcement decision, certificate of complete serving of sentence, certificate of complete serving of judicial measure
1. Announcement of judgment enforcement decision
a) Regarding the criminal enforcement agency:
Within 3 working days after receiving a judgment enforcement decision, the criminal enforcement agency shall post such decision on its website.
If the criminal enforcement agency of provincial police department has no separate website, such decision shall be posted on the website of the provincial police department. If the provincial police department has no separate website, such decision shall be posted on the website of the criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of Public Security.
If the criminal enforcement agency of military zone has no separate website, such decision shall be posted on the website of criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of National Defense.
b) Regarding corporate entity:
Within 3 working days after receiving the judgment enforcement decision, the corporate entity shall announce such decision on its website, publication and post it up publicly at the head office and business location of the corporate entity as prescribed in point b clause 1 Article 160 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments; and notify relevant agencies, organizations, and individuals of its serving of the penalty or judicial measure; and report the criminal enforcement agency and the supervisory agencies on its performance.
The criminal enforcement agency shall oversee and ensure that the judgment enforcement decision has been announced and posted up in proper manner. If the corporate entity fails to announce and post up the judgment enforcement decision, the criminal enforcement agency shall require it to do so; and then make a record on the failure and/or impose an administrative penalty as per the law depending on its severity.
c) Regarding the supervisory agency:
Within 5 working days after receiving a request for cooperation from the criminal enforcement agency, the supervisory agency as determined in Article 6 hereof shall announce the judgment enforcement decision on its website.
The provincial business registration authority shall post and announce the judgment enforcement decision on the national business registration portal applied to businesses incorporated and operating under the Law on Enterprises in the province.
d) The announcement and posting up of the judgment enforcement decision made by the criminal enforcement agency, the corporate entity and supervisory agencies as prescribed in points a, b and c of this clause shall be sustained throughout the judgment enforcement duration.
2. Announcement of certificate of complete serving of sentence, and certificates of complete serving of judicial measure:
a) The criminal enforcement agency shall announce certificates of complete serving of sentence and certificates of complete serving of judicial measure on its own website upon issuance of such certificates. If the criminal enforcement agency has no website, it shall announce the said certificates in a similar way to announcement of judgment enforcement decision as set out in point a clause 1 hereof;
b) The corporate entity must announce and post up its certificate of complete serving of sentence or certificate of complete serving of judicial measure within 3 working days after receiving such certificate. The announcement and posting up of that certificate shall be made in similar way to that of the judgment enforcement decision as specified in point b clause 1 hereof;
c) The supervisory agency must announce and post up the certificate of complete serving of sentence or certificate of complete serving of judicial measure within 3 working days after receiving such certificate. The announcement and posting up of that certificate shall be made in similar way to that of the judgment enforcement decision as specified in point c clause 1 hereof;
d) The certificate of complete serving of sentence or certificate of complete serving of judicial measure must has been announced and posted up for at least 30 days since the announcement or posting up date.
Article 10. Inspection of serving of sentence by corporate entities during the serving time
1. The corporate legal entity is required to report the criminal enforcement agency in writing on their serving of sentence every 3 months (unless their serving time is less than 3 months).
The criminal enforcement agency shall report the criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of Public Security and the criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of National Defense on the serving of sentence by the corporate entity.
2. Where it is necessary to verify certain matters regarding the judgment enforcement, the criminal enforcement agency shall require the corporate legal entity to report it in writing. The corporate entity is required to obey the requirement made by the criminal enforcement agency for reporting and disclosure of information and documents within its rights, responsibility and obligations.
3. Supervision of serving of sentence by the corporate legal entity:
a) After receiving a report from the corporate entity as prescribed in clause 3, clause 4 Article 5 hereof, the criminal enforcement agency shall undertake an inspection visit to the corporate entity;
b) The criminal enforcement agency shall, based on the requirements pertaining to judgment enforcement, inspect whether the corporate entity has served the sentence in proper way;
c) Within 15 days before the sentence term ends, the criminal enforcement agency shall, based on the requirements pertaining to judgment enforcement, inspect whether the corporate entity has served the sentence properly in order to issue a certificate of complete serving of sentence or certificate of complete serving of judicial measure;
d) On the inspection visit, as it deems appropriate, the criminal enforcement agency may request supervisory agencies to send officials to join the inspection or seek support from scientists or experts. The supervisory agencies must cooperate with the criminal enforcement agency in the inspection and send officials with necessary expertise to join the inspection. The corporate entity is required to cooperate and follow any request of the criminal enforcement agency during the inspection visit;
dd) The inspection visit to the corporate entity’s premises shall be recorded in writing and kept in the judgment enforcement dossier. The criminal enforcement agency shall report the criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of Public Security and the criminal judgment enforcement management agency affiliated to the Ministry of National Defense on every inspection visit;
e) The inspection visit to the corporate entity shall be undertaken for the purpose of the judgment enforcement without infringing other operations of the corporate entity.
Article 11. Issuance of certificate of complete serving of sentence, and certificates of complete serving of judicial measure
1. The certificate of complete serving of sentence, certificate of complete serving of judicial measure shall be issued and sent in compliance with Article 166 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments.
a) With respect to suspension of operation, ban from doing business, ban from operating in certain fields, prohibition from raising capital, the judgment enforcement agency shall issue a certificate of complete serving of sentence within 5 working days after the sentence term ends;
b) With respect to permanent shutdown, if there are valid grounds to determine that the corporate entity cannot resume its operation, the criminal enforcement agency shall cooperate with the supervisory agency in verifying and taking a record as be basis for judgment enforcement against the corporate entity;
c) With respect to compulsory restoration of original state, compulsory implementation of some measures for mitigation and prevention of consequences, the criminal enforcement agency shall issue a certificate of complete serving of judicial measure within 5 working days after the judicial measure has been completely served.
2. In a case where the corporate entity dissolves or goes bankrupt, the criminal enforcement agency shall complete procedures to end the serving of sentence as follows:
a) The criminal enforcement agency shall cooperate with the supervisory agencies to take a record on the dissolution or bankruptcy of the corporate entity;
b) The head of the criminal enforcement agency shall issue a decision to end the serving of sentence and send that decision to the sentencing court, the same-level procuracy, the corporate entity and the supervisory agencies;
c) The criminal enforcement agency, supervisory agencies shall announce the decision to end the serving of sentence against the corporate entity. Such announcement shall be made in compliance with clause 2 Article 9 hereof.
TRANSFER OF LIABILITY TO SERVE THE SENTENCE UPON CORPORATE REORGANZIATION
Article 12. Consideration of the sentence serving by corporate entity upon corporate reorganization
1. The corporate entity, to be reorganized, shall report the criminal enforcement agency and supervisory agencies in writing on their plan to serve the sentence upon the reorganization. The report must state how the circumstance has been, how the sentence has been served; measure, and liability to serve the sentence of the corporate entity after reorganization.
2. The supervisory agencies, whilst considering the request for reorganization filed by the corporate entity, shall notify the criminal enforcement agency in writing in order to take initiative in judgment enforcement upon the reorganization of the corporate entity.
3. Within 5 working days after receiving the notice of the supervisory agency, the criminal enforcement agency shall seek consultation from the sentencing court and the same-level procuracy in writing as for the judgment enforcement against the corporate entity after its reorganization.
Within 5 working days after receiving the consultation response from the sentencing court, the criminal enforcement agency shall give a response to the supervisory agency as for the judgment enforcement against the corporate entity after its reorganization.
4. Where the corporate entity has been reorganized, the criminal enforcement agency shall identify the entity incurring liability to serve the sentence after reorganization and notify that to the Department of Justice of province where the predecessor is headquartered for update to the database of criminal records.
Article 13. Enforcement of judgment upon total or partial division of corporate entity
1. Liability to serve the sentence total or partial division of corporate entity:
a) Should the criminal liability is transferred totally to one successor, such successor shall incur the entire liability to serve the sentence;
b) Should the criminal liability is transferred to more than one successor, such successors shall incur their equivalent liability to serve the sentence.
2. Judgment enforcement upon total or partial division of corporate entity:
a) Where the successor incurring the liability to serve the sentence is based in the same province or military zone with the predecessor, the criminal enforcement agency in charge of the predecessor shall keep enforcing the judgment as prescribed in the Law on Enforcement of Criminal Judgments and this Decree;
b) Where the successor incurring the liability to serve the sentence is based outside the province or military zone with the predecessor, the criminal enforcement agency in administrative division where the predecessor is headquartered shall prepare a judgment enforcement dossier and enforce the judgment as prescribed in the Law on Enforcement of Criminal Judgments and this Decree.
The criminal enforcement agency which has enforced the judgment against the predecessor shall copy and forward the judgment enforcement dossier to the criminal enforcement agency in charge of the successor.
3. The length of time that the predecessor has served the sentence shall be carried forward to the serving time of the successors.
Article 14. Enforcement of judgment upon consolidation or acquisition of corporate entity
1. The successor, upon transfer of rights and liabilities from a predecessor which has been serving a sentence, is obliged to assume the liability to serve such sentence.
2. Enforcement of judgment upon consolidation or acquisition of corporate entity:
a) Where the successor incurring the liability to serve the sentence is based in the same province or military zone with the predecessor, the criminal enforcement agency in charge of the predecessor shall keep enforcing the judgment as prescribed in the Law on Enforcement of Criminal Judgments and this Decree;
b) Where the successor incurring the liability to serve the sentence is based outside the province or military zone with the predecessor, the criminal enforcement agency in administrative division where the predecessor is headquartered shall prepare an judgment enforcement dossier and enforce the judgment as prescribed in the Law on Enforcement of Criminal Judgments and this Decree;
c) The length of time that the predecessor has served the sentence shall be carried forward to the serving time of the successor.
Article 15. Enforcement of judgment upon conversion to other business form of the corporate entity
1. In a case where the corporate entity converts its business form, its liability to serve the sentence remains unchanged. The corporate entity shall report the criminal enforcement agency on its conversion of business form.
2. The supervisory agency shall notify the criminal enforcement agency in a case where the corporate entity converts its business form for continued judgment enforcement against the corporate entity.
3. The criminal enforcement agency of provincial police department or military zone shall keep enforcing the judgment as per the Law on Enforcement of Criminal Judgments and this Decree.
RESPONSIBILITIES OF REGULATORY AGENCIES IN JUDGMENT ENFORCEMENT AGAINST CORPORATE ENTITIES
Article 16. Responsibilities of the Ministry of Public Security in judgment enforcement against corporate entities
1. Perform tasks and entitlements as per Article 195 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments in judgment enforcement against corporate entities.
2. The criminal judgment execution management agency affiliated to the Ministry of Public Security shall:
a) Guide and direct the criminal enforcement agency of provincial police department to enforce judgments against corporate entities;
b) Cooperate with relevant agencies and units in judgment enforcement against corporate entities;
c) Disclose information about judgment enforcement against corporate entities;
d) Issue forms and documents on judgment enforcement against corporate entities;
dd) Release statistics and reports on judgment enforcement against corporate entities;
e) Perform other tasks as directed by the Minister of Public Security.
Article 17. Responsibilities of the Ministry of National Defense in judgment enforcement against corporate entities
1. Perform tasks and entitlements as per Article 196 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments in judgment enforcement against corporate entities.
2. The criminal judgment execution management agency affiliated to the Ministry of National Defense shall:
a) Guide and direct the criminal enforcement agency of military zone to enforce judgments against corporate entities;
b) Cooperate with relevant agencies and units in judgment enforcement against corporate entities;
c) Disclose information about judgment enforcement against corporate entities;
dd) Release statistics and reports on judgment enforcement against corporate entities;
dd) Perform other tasks as directed by the Minister of National Defense.
Article 18. Responsibilities of ministries and agencies in judgment enforcement against corporate entities
1. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their functions and duties, cooperate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense in judgment enforcement against corporate entities.
2. Direct affiliates to cooperate with the criminal judgment execution management agency affiliated to the Ministry of National Defense, the criminal judgment execution management agency affiliated to the Ministry of National Defense, the criminal enforcement agency of provincial police department, the criminal enforcement agency of military zone to enforce judgments against corporate entities.
Article 19. Responsibilities of the People’s Committees in judgment enforcement against corporate entities
1. The People's Committee of province shall:
a) Perform tasks and powers as prescribed in clause 1 Article 204 of the Law on Enforcement of Criminal Judgments;
b) Direct supervisory agencies under its authority to perform tasks and powers as to judgment enforcement against corporate entities.
2. The People's Committee of district shall:
a) Direct specialized agencies, the People’s Committees of communes to cooperate with the criminal enforcement agency of provincial police department in judgment enforcement against corporate entities in the district;
b) Direct supervisory agencies under its authority to perform tasks and powers as to judgment enforcement against corporate entities.
3. The People’s Committee of commune shall cooperate with the criminal enforcement agency of provincial police department in judgment enforcement against corporate entities in the commune.
This Decree comes into force as of July 15, 2020.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and regulated entities of this Decree shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực