Chương 2: Nghị định 55/2012/NĐ-CP Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể
Số hiệu: | 55/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2012 |
Ngày công báo: | 12/07/2012 | Số công báo: | Từ số 427 đến số 428 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012, quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL), bãi bỏ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp nhà nước tại Nghị định 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006.
Theo đó, ĐVSNCL thành lập theo quy định mới cần đáp ứng 3 điều kiện: Xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; Phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức ĐVSNCL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới), trang thiết bị cần thiết ban đầu, nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Bộ Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với các ĐVSNCL thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ thẩm định đối với các ĐVSNCL thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Đối với các ĐVSNCL thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh sẽ do Sở Nội vụ thẩm định.
Nghị định này không áp dụng đối với ĐVSNCL là các cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức CT-XH, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng, trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập.
2. Nội dung Đề án, bao gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
b) Mục tiêu, phạm vi đối tượng hoạt động, tên gọi của tổ chức;
c) Loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn;
đ) Cơ cấu tổ chức (nếu có quy mô lớn);
e) Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động;
g) Dự kiến về nhân sự, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc và trang thiết bị, phương tiện cần thiết để bảo đảm cho đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động sau khi được thành lập;
h) Phương án tổ chức và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
i) Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
k) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
1. Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan đề nghị thành lập xây dựng để trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Nội dung tờ trình, bao gồm:
a) Quá trình xây dựng đề án;
b) Nội dung chính của đề án;
c) Những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề có liên quan.
3. Tờ trình thành lập phải do người đứng đầu cơ quan đề nghị thành lập ký, trình cấp có thẩm quyền.
Cơ quan đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải gửi đề án thành lập đến các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật và theo quy chế làm việc của cơ quan để lấy ý kiến bằng văn bản đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Hồ sơ thẩm định:
a) Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan.
2. Hồ sơ trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập:
a) Văn bản thẩm định, văn bản tham gia góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu khác có liên quan;
b) Dự thảo quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập đã được hoàn chỉnh về nội dung và thể thức.
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập gửi hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập 01 (một) bộ đến cơ quan, tổ chức thẩm định được quy định tại Điều 11 Nghị định này để thẩm định; đốì với các cơ quan có liên quan để phối hợp hoặc để biết thì chỉ ghi tên các cơ quan đó vào mục nơi nhận của công văn hoặc tờ trình đề nghị thành lập.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải lập danh mục hồ sơ theo dõi quá trình xử lý theo quy định.
3. Hồ sơ gửi là văn bản chính được ký tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức đề nghị thành lập và các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xử lý hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy chế làm việc của cơ quan để thẩm định và trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau thì cơ quan, tổ chức thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải có văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức họp với cơ quan trình đề án và các cơ quan có liên quan để làm rõ và báo cáo cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định.
3. Cơ quan, tổ chức thẩm định chủ trì, phối hợp với cơ quan đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập hoàn tất hồ sơ và các thủ tục theo quy định để trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định:
a) Bộ Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ là tổ chức thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Sở Nội vụ là cơ quan thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Phòng Nội vụ là tổ chức thẩm định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
đ) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của luật chuyên ngành thì cơ quan thẩm định do pháp luật chuyên ngành quy định.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Mục tiêu, phạm vi đối tượng, tên gọi, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức; cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Điều kiện bảo đảm hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập khi được thành lập;
d) Tính khả thi của việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Dự thảo quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập là văn bản quy phạm pháp luật, việc thẩm định còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định để quyết định việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hình thức văn bản thành lập đơn vị sự nghiệp công lập phải phù hợp với thẩm quyền của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định có văn bản thẩm định, cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền không đồng ý việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp công lập biết rõ lý do.
1. Nội dung đề án và tờ trình đề án tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc tổ chức lại, giải thể;
b) Phương án xử lý các vấn đề về nhân sự, tổ chức bộ máy, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
d) Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Hồ sơ tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Đề án tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Tờ trình đề án tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và dự thảo quyết định tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
2. Việc gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ về tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như quy định đối với việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), cơ quan, tổ chức thẩm định phải có văn bản thẩm định.
2. Trong thời hạn 25 (hai lăm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định có văn bản thẩm định, cơ quan hoặc người có thẩm quyần quyết định việc tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định tổ chức lại, giải thể. Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền không đồng ý việc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị việc tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập biết rõ lý do.
Chapter 2.
ORDER AND PROCEDURE FOR ESTABLISHMENT, REFORM, AND DISSOLUTION
SECTION 1. ESTABLISHMENT
Article 5. Establishment plan
1. The plan for establishing a public service providers shall be compile by the organization requests the establishment (hereinafter referred to as applying organization)of the public service providers and submitted to a competent authority or person for consideration and decision.
2. The plan is composed of:
a) The necessity and legal basis;
b) The targets, scope of operation, and name of the organization;
c) The Article 4. Classification of public service providers;
d) Its position, functions, tasks and entitlements;
dd) The organizational structure (if the scale is large);
e) The financial and operating mechanism;
g) The intended personnel, number of employees, funding, head office, and equipment necessary for ensure the operation of the public service providers after the establishment;
h) The organization plan and operation itinerary of the public service provider;
i) The suggestions of the agency that compiles the plan for establishing the public service provider (if any);
k) Other contents shall abide by specialized laws and direction of governing Ministries.
Article 6. Application for the establishment
1. The application for the establishment of a public service provider is made by the applying organization and submitted to an authority or person competent to decide such establishment.
2. The application is composed of:
a) The plan compilation process;
b) Main contents of the plan;
c) Issues under debate and relevant issues.
3. The application shall be signed by the head of the applying organization.
Article 7. Seeking opinions from relevant organizations
The applying organization shall send the establishment plan to relevant organizations in accordance with law and their work regulations to seek opinions in writing on the establishment of the public service providers.
Article 8. Establishment dossier
1. Appraisal dossier:
a) The establishment plan;
b) The application for the establishment of the public service providers, the draft of the decision to establish the public service providers, the draft Regulation on organization and operation of the public service providers, and relevant papers (land, funding, personnel);
c) Written opinions from relevant organizations on the establishment of the public service provider;
d) The report on the adoption of opinions from organizations.
2. The dossier submitted to the authority or person competent to decide the establishment:
a) The written appraisals and written opinions from other organizations and relevant documents;
b) The draft decision to establish with complete contents and formality.
Article 9. Order for sending and receiving establishment dossiers
1. The applying organization shall send an establishment dossier to an appraising organization in Article 11 of this Decree for appraisal. The relevant organizations that cooperate or are informed shall be written in the “receiver” box of the application.
2. The organization that receives the establishment dossier shall make a list of dossier to monitor the process as prescribed.
3. The dossier includes the original documents signed and seal by the applying organization a) The written appraisals and written opinions from other organizations and relevant documents;
Article 10. Handling establishment dossiers
1. The dossier receiver shall examine the dossier of public service provider establishment according to their working regulations and submit them to an authority or person competent to decide the establishment of the public service providers as prescribed by law.
2. The appraising organization shall request the applying organization to provide written explanation for issues under debate or in doubt, or hold a meeting with the applying organization and relevant organizations to clarify as authorized by the person competent to decide the establishment of the public service providers, and send a report to the competent authority or person.
3. The appraising organization shall cooperate with the applying organization to complete the dossier and formalities to request the competent authority or person to decide the establishment of the public service provider.
Article 11. Appraisal
1. Appraising organizations:
a) The Ministry of Internal Affairs shall appraise the public service providers of which the establishment is decided by the Prime Minister;
a) The Official Management Agency or Official Management Committee shall appraise the public service providers of which the establishment is decided by Ministers, Heads of ministerial agencies, and Heads of Governmental agencies;
c) The Services of Internal Affairs shall appraise the public service providers of which the establishment is decided by provincial People’s Committees;
d) The Departments of Internal Affairs shall appraise the public service providers of which the establishment is decided by district-level People’s Committees;
dd) The establishment of specialized public service providers shall be decided by appraising organizations specified by specialized law.
2. Appraisal contents:
a) The necessity and legal basis of the establishment of the public service provider;
b) Targets, subjects, names, legal status, functions, tasks, entitlements, organizational structure, and financial structure of public service providers;
c) Operating conditions of a public service provider after its establishment;
d) The feasibility of its establishment;
dd) The draft decision to establish the public service providers and draft Regulation on organization and operation of the public service providers.
3. Where the decision to establish the public service provider is a legislative document, the appraisal shall comply with the laws on promulgating legislative documents.
Article 12. Decision to establish
1. The authority or person competent to decide the establishment shall decide the establishment of the public service provider based on the application and written appraisal.
2. The format of the decision to establish the public service providers must be conformable with the competence of the authority or person competent to decide the establishment of the public service provider and relevant legislative documents.
Article 13. Deadline for deciding the establishment
1. Within 15 working days from the day on which the complete and valid dossier is received, the appraising organization shall make a written appraisal.
2. Within 20 working days from the day on which the written appraisal is made, the competent authority shall decide the establishment. The competent authority or person shall provide explanation for the applying organization if the establishment of the public service provider is not approved.
SECTION 2. REFORM AND DISSOLUTION
Article 14. Plan and application for the reform or dissolution of public service providers
1. The plan and application for the reform and dissolution of a public service provider includes:
a) The necessity and legal basis of the reform or dissolution;
b) The plan for settling issues about personnel, organizational structure, finance, assets, land, and relevant issues;
c) Documents of competent authorities certifying the finance, assets, land, loans, debts, and relevant issues (if any).
d) The responsibility of the head of the public service providers and involved individual for the implementation of the plan for reforming or dissolving the public service providers, and the deadline.
2. The order and procedure for the reform and dissolution of public service providers are similar to those for their establishment.
Article 15. Reform or dissolution dossier
1. The reform or dissolution dossier:
a) The plan for reforming or dissolving the public service provider;
b) The application for the reform or dissolution of the public service providers and the draft decision to reform or dissolve the public service provider;
c) Documents of competent authorities certifying the fulfillment of obligations relating to finance, assets, land, loans, debts, and relevant issues (if any).
2. The dispatch, receipt, and handling of reform and dissolution dossiersof public service providers are similar to that of their establishment.
Article 16. Deadline for deciding the reform and dissolution
1. Within 15 working days from the day on which the complete and valid dossier is received, the appraising organization shall make a written appraisal.
2. Within 25 working days from the day on which the written appraisal is made, the authority or person competent to decide the reform or dissolution of the public service provider shall decide the reform or dissolution. The competent authority or person shall provide explanation for the applying organization if dissolution of the public service provider is not approved.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực