Chương I Nghị định 53/2022/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 53/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 15/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2022 |
Ngày công báo: | 08/05/2023 | Số công báo: | Từ số 691 đến số 692 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng.
Theo đó, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam phải thực hiện lưu trữ những dữ liệu sau tại Việt Nam (hình thức lưu trữ sẽ do doanh nghiệp quyết định):
- Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;
- Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra: tên tài khoản, thời gian sử dụng dịch vụ, thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất, số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu;
- Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng dịch vụ kết nối hoặc tương tác.
Thời gian lưu trữ dữ liệu bắt đầu từ khi doanh nghiệp nhận được yêu cầu lưu trữ dữ liệu đến khi kết thúc yêu cầu; thời gian lưu trữ tối thiểu là 24 tháng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật An ninh mạng 2018 thì các doanh nghiệp nêu trên khi có các hoạt động sau phải thực hiện lưu trữ dữ liệu theo quy định:
- Thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân;
- Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ;
- Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra.
Nghị định 53/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết điểm a, b, c, d, đ, g, i, k, l khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều 10, khoản 5 Điều 12, khoản 1 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2, 4 Điều 26, khoản 5 Điều 36 Luật An ninh mạng, gồm các nội dung sau:
1. Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: thẩm định an ninh mạng; đánh giá điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục xác lập và công tác phối hợp giữa các bộ, ngành chức năng có liên quan trong thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
4. Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 24.
6. Việc lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 26.
7. Việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, ngành.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính một cá nhân.
2. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ trên không gian mạng.
3. Người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh, xác định mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ với người khác trên không gian mạng.
5. Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh quá trình tham gia, hoạt động, sử dụng không gian mạng của người sử dụng dịch vụ và các thông tin về thiết bị, dịch vụ mạng sử dụng để kết nối với không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Dịch vụ trên mạng viễn thông là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật.
7. Dịch vụ trên mạng Internet là dịch vụ Internet và dịch vụ cung cấp nội dung trên nền internet theo quy định của pháp luật.
8. Dịch vụ gia tăng trên không gian mạng là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
9. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an;
b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.
10. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, gồm những trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Các tổ chức chính trị ở Trung ương;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
11. Doanh nghiệp trong nước là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
12. Doanh nghiệp nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật nước ngoài.
This Decree elaborates on Points a, b, c, d, dd, g, i, k, l Clause 1 Article 5, Clause 4 Article 10, Clause 5 Article 12, Clause 1 Article 23, Clause 7 Article 24, Clauses 2, 4 Article 26, and Clause 5 Article 36 of the Law on Cybersecurity of Vietnam, including:
1. Measures to protect cybersecurity; appraise cybersecurity; assess cybersecurity criteria; test cybersecurity; supervise cybersecurity; respond to and remedy cybersecurity incidents; use codes to protect cyber information security; request the removal of illegal information or false information in cyberspace infringing on national security, social order and safety, and legitimate rights and benefits of agencies, organizations, and individuals; collect data related to acts of infringing on national security, social order and safety, and legitimate rights and benefits of agencies, organizations, and individuals in cyberspace; suspense, temporarily suspense, or request the termination of operations of information systems and revoke domain names.
2. Bases and procedures for establishment and cooperation between Ministries and central authorities with functions related to the appraisal, assessment, inspection, supervision, response, and remedy to cybersecurity incidents regarding major national security information systems.
3. Cybersecurity criteria for major national security information systems.
4. Contents of the implementation of cybersecurity protection activities in state agencies and political agencies at the central or local level.
5. Procedures for cybersecurity testing regarding information systems of agencies, organizations, and individuals that are not included in the list of major national security information systems according to cases prescribed in Clause 1 of Article 24.
6. The storage of data and establishment of branches or representative offices in Vietnam for enterprises is prescribed in Clause 3 of Article 26.
7. The assignment and cooperation in implementing measures to protect cybersecurity, and prevent and handle acts of infringing on cybersecurity in case of state management contents are related to the management scope of many Ministries and central authorities.
Article 2. Interpretation of terms
For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. “Data on personal information” is data on information in the form of symbols, letters, numbers, images, sounds, or equivalences to identify an individual.
2. "Service users" are organizations and individuals using services in cyberspace.
3. "Service users in Vietnam" are organizations and individuals using cyberspace in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
4. “Data on relationships of service users" is data on information in the form of symbols, letters, numbers, images, sounds, or equivalences reflecting and identifying relationships of service users with other people in cyberspace.
5. "Data created by service users in Vietnam" is data on information in the form of symbols, letters, numbers, images, sounds, or equivalences reflecting the process of participating, operating, and using cyberspace of service users and information on devices and network services used for connection with cyberspace in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
6. “Services on the telecommunications network” are telecommunications services and services that apply telecommunications according to the law.
7. “Services on the Internet” are internet services and services that provide content via the Internet according to the law.
8. “Value-added services in cyberspace" are value-added telecommunications services according to the law.
9. Cybersecurity protection forces include:
a) Department of Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention of the Ministry of Public Security of Vietnam;
b) The Department of Military Security Protection, General Political Department, and Cyber Command of the Ministry of National Defense of Vietnam.
10. Governing bodies of major national security information systems are agencies and organizations competent directly manage such major national security information systems, including:
a) Ministries, ministerial agencies, and governmental agencies;
b) People’s Committee of provinces and centrally affiliated cities;
c) Central political organizations;
d) Authorities competent to decide on the investment in projects on construction, establishment, upgrade, and extension of major national security information systems.
11. Domestic enterprises that are established or registered for establishment according to laws of Vietnam with their headquarters located in Vietnam.
12. Foreign enterprises that are established or registered for establishment according to laws of foreign countries.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực