Chương 1 Nghị định 52/2014/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 52/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2014 |
Ngày công báo: | 07/06/2014 | Số công báo: | Từ số 569 đến số 570 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn đăng ký DN hoạt động dịch vụ việc làm
Ngày 23/5/2014, CP đã ban hành Nghị định 52/2014/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép DN hoạt động dịch vụ việc làm.
Theo đó, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của DN nếu là nhà của người đứng tên đăng ký DN thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 36 tháng trở lên.
Bên cạnh đó, DN phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản giao dịch chính và được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thời hạn tối đa 60 tháng, có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 60 tháng.
Xem thêm các quy định khác tại nội dung Nghị định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
1. Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
1. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
2. Thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng.
4. Niêm yết công khai Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở.
5. Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides conditions and procedures for granting employment service provision licenses; and rights and responsibilities of employment service enterprises.
Article 2. Subjects of application
1. Employment service enterprises defined in Clause 2, Article 14 of the Labor Code (below referred to as enterprises for short).
2. Organizations and individuals engaged in the establishment and operation of employment service enterprises.
Article 3. Employment services provided by enterprises
1. Providing counseling to employees and employers, including:
a/ Occupational counseling for people to select occupations and training levels and places suitable to their abilities and expectations;
b/ Job counseling for people to select jobs suitable to their abilities and expectations; counseling on skills for passing recruitment exams, creating employment and seeking jobs at home and abroad;
c/ Counseling for employers on labor recruitment and management, human resource management and development, employment and job development.
2. Recommending jobs, supplying and recruiting employees at the request of employers, including:
a/ Recommending job seekers to employers who need to recruit labor;
b/ Supplying employees at the request of employers;
c/ Supplying and recommending employees to units and enterprises licensed to send Vietnamese abroad to work under labor contracts.
3. Collecting, analyzing, forecasting and providing information about the labor market.
4. Providing training in job-seeking skills and vocational skills in accordance with law.
5. Implementing employment programs and projects.
Article 4. Rights of enterprises in the provision of employment services
1. To sign contracts to provide the employment services specified in Article 3 of this Decree.
2. To exploit information on labor, employment and vocational training.
3. To collect charges in accordance with the law on charges.
Article 5. Responsibilities of enterprises in the provision of employment services
1. To fulfill signed contracts and commitments with employees and employers, vocational trainees and those who are provided with job counseling and placement services.
2. To comply with financial regulations and pay payable amounts in accordance with law, and compensate for damage due to contractual breaches in accordance with law.
3. To monitor the employment status of employees they have recommended or supplied when these employees work under seasonal labor contracts or labor contracts to perform certain jobs for a period of under 12 months. For employees working under labor contracts of full 12 months or more, to monitor their employment status for 12 months.
4. To post up at their head offices a certified copy of the employment service provision license.
5. To report on their employment services to provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments on a biannual and annual basis or upon request according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực