Nghị định 52/2014/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Số hiệu: | 52/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2014 |
Ngày công báo: | 07/06/2014 | Số công báo: | Từ số 569 đến số 570 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn đăng ký DN hoạt động dịch vụ việc làm
Ngày 23/5/2014, CP đã ban hành Nghị định 52/2014/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép DN hoạt động dịch vụ việc làm.
Theo đó, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của DN nếu là nhà của người đứng tên đăng ký DN thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 36 tháng trở lên.
Bên cạnh đó, DN phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại nơi DN mở tài khoản giao dịch chính và được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thời hạn tối đa 60 tháng, có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 60 tháng.
Xem thêm các quy định khác tại nội dung Nghị định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014 |
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Nghị định này quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm; quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
1. Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản lý lao động; quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
1. Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
2. Thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật và bồi thường các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng.
4. Niêm yết công khai Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại trụ sở.
5. Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm (sau đây viết tắt là giấy phép) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm) cấp cho doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy phép có thời hạn tối đa 05 năm (60 tháng).
Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải ổn định và có thời hạn từ 03 năm (36 tháng) trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
Bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm bao gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.
1. Tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật.
Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận tiền ký quỹ kinh doanh hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
4. Sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép;
b) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về việc doanh nghiệp nộp lại, bị thu hồi giấy phép.
5. Tiền ký quỹ được rút trong trường hợp nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm xác nhận về việc giải quyết rủi ro hoặc các khoản đền bù xảy ra trong quá trình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
Ngân hàng không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, xuất trình bản gốc để đối chiếu;
c) Bản sao chứng thực Giấy xác nhận việc đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại.
2. Trước 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.
3. Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 15 ngày, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.
1. Doanh nghiệp được cấp lại giấy phép khi giấy phép bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
2. Hồ sơ cấp lại giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc bản sao các giấy tờ chứng minh việc thay đổi một trong các nội dung của giấy phép.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Giấy phép được cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của giấy phép đã được cấp trước đó.
1. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Bản sao các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp giấy phép quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Mỗi lần gia hạn không quá 60 tháng.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được (01 bộ) hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp. Trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Doanh nghiệp phải nộp lại giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Tự chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm.
2. Doanh nghiệp thuộc các trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện tại Điều 7 Nghị định này;
b) Không hoạt động dịch vụ việc làm sau 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Bị chấm dứt hoạt động;
d) Bị chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm;
đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại các điểm a, c và d Khoản 2 Điều này được cấp lại giấy phép sau 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có trách nhiệm nhận giấy phép do doanh nghiệp nộp.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
1. Doanh nghiệp được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của Luật Doanh nghiệp và đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chi nhánh.
3. Nghĩa vụ của chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm:
a) Niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm và Bản sao chứng thực giấy phép của doanh nghiệp tại trụ sở chi nhánh;
b) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở chi nhánh.
4. Thời hạn hoạt động dịch vụ việc làm của chi nhánh không vượt quá thời hạn giấy phép của doanh nghiệp.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm trong phạm vi cả nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
3. Tổng hợp và báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật về phí.
1. Chỉ đạo việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn.
2. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp.
3. Khen thưởng và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp.
2. Doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ cấp giấy phép theo đúng quy định tại Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm và Nghị định số 71/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được cấp giấy phép.
3. Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm hết thời hạn kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dịch vụ việc làm đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ)
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/….-GP |
……., ngày …. tháng … năm ….. |
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …./…../NĐ-CP ngày …./…./…. của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Xét đề nghị của (tên doanh nghiệp) …………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên doanh nghiệp) .......................................................................
Tên giao dịch: ............................................................................................................
Số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: ............................................................
Ngày cấp: …………………………… nơi cấp: ............................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ..................................................................................................
Điện thoại: ………………………… Fax: …………………….. Email ...........................
được hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 2. (Tên doanh nghiệp) ........................................................................................
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về lao động, việc làm.
Điều 3. Thời hạn của giấy phép: Từ ngày …. tháng ... năm …. đến ngày ….. tháng …. năm …..
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 52/2014/ND-CP |
Hanoi, May 23, 2014 |
PROVIDING CONDITIONS AND PROCEDURES FOR GRANTING EMPLOYMENT SERVICE PROVISION LICENSES TO EMPLOYMENT SERVICE ENTERPRISES
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 18, 2012 Labor Code;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,
The Government promulgates the Decree providing conditions and procedures for granting employment service provision licenses to employment service enterprises.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides conditions and procedures for granting employment service provision licenses; and rights and responsibilities of employment service enterprises.
Article 2. Subjects of application
1. Employment service enterprises defined in Clause 2, Article 14 of the Labor Code (below referred to as enterprises for short).
2. Organizations and individuals engaged in the establishment and operation of employment service enterprises.
Article 3. Employment services provided by enterprises
1. Providing counseling to employees and employers, including:
a/ Occupational counseling for people to select occupations and training levels and places suitable to their abilities and expectations;
b/ Job counseling for people to select jobs suitable to their abilities and expectations; counseling on skills for passing recruitment exams, creating employment and seeking jobs at home and abroad;
c/ Counseling for employers on labor recruitment and management, human resource management and development, employment and job development.
2. Recommending jobs, supplying and recruiting employees at the request of employers, including:
a/ Recommending job seekers to employers who need to recruit labor;
b/ Supplying employees at the request of employers;
c/ Supplying and recommending employees to units and enterprises licensed to send Vietnamese abroad to work under labor contracts.
3. Collecting, analyzing, forecasting and providing information about the labor market.
4. Providing training in job-seeking skills and vocational skills in accordance with law.
5. Implementing employment programs and projects.
Article 4. Rights of enterprises in the provision of employment services
1. To sign contracts to provide the employment services specified in Article 3 of this Decree.
2. To exploit information on labor, employment and vocational training.
3. To collect charges in accordance with the law on charges.
Article 5. Responsibilities of enterprises in the provision of employment services
1. To fulfill signed contracts and commitments with employees and employers, vocational trainees and those who are provided with job counseling and placement services.
2. To comply with financial regulations and pay payable amounts in accordance with law, and compensate for damage due to contractual breaches in accordance with law.
3. To monitor the employment status of employees they have recommended or supplied when these employees work under seasonal labor contracts or labor contracts to perform certain jobs for a period of under 12 months. For employees working under labor contracts of full 12 months or more, to monitor their employment status for 12 months.
4. To post up at their head offices a certified copy of the employment service provision license.
5. To report on their employment services to provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments on a biannual and annual basis or upon request according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
CONDITIONS, PROCEDURES AND COMPETENCE FOR GRANTING EMPLOYMENT SERVICE PROVISION LICENSES
Article 6. Employment service provision licenses
1. Employment service provision licenses (below referred to as licenses for short) shall be granted by provincial-level People’s Committees or provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments under the authorization of provincial-level People’s Committees (below referred to as competent licensing state agencies) to enterprises established under the law on enterprises and meeting all the conditions prescribed in Article 7 of this Decree.
Licenses shall be made according to the form provided to the Appendix to this Decree (not translated).
2. A license shall be valid for at most 5 years (60 months).
Article 7. Licensing conditions
1. Having a head office as prescribed in Article 8 of this Decree.
2. Having full-time staff to provide employment services as prescribed in Article 9 of this Decree.
3. Having paid a deposit as prescribed in Article 10 of this Decree.
Article 8. Conditions on locations of enterprises’ head offices and branches
Enterprises must have stable locations for use as head offices and branch offices for at least 3 years (36 months); if such locations are buildings owned by the persons named in the enterprise registration certificates, the license application dossiers must contain relevant valid papers; if they are rented buildings, there must be lease contracts with a lease term of at least 3 years (36 months).
Article 9. Conditions on full-time staff in charge of providing employment services
Full-time staff in charge of providing employment services must include at least 3 persons who possess a college or higher degree, and have full civil act capacity and clear personal backgrounds.
Article 10. Deposit payment and management of deposit money
1. Deposit money shall be used to deal with risks and pay damages which may occur to enterprises in the course of providing employment services.
2. Each enterprise shall pay a deposit of VND 300,000,000 (three hundred million dong) to the commercial bank where it has opened its main transaction account (below referred to as bank).
Enterprises shall comply with deposit payment procedures according to banks’ regulations and law.
Banks shall certify the payment of deposits for employment service provision for enterprises.
3. Enterprises are entitled to interests on deposit money as agreed with banks.
4. After enterprises fulfill all financial obligations related to the provision of employment services, deposit money shall be refunded to them in the following cases:
a/ Competent licensing state agencies have issued documents refusing to grant, re-grant or extend licenses for enterprises;
b/ Competent licensing state agencies have issued documents compelling enterprises to return their licenses or revoking their licenses.
5. Deposit money may be withdrawn in case competent licensing state agencies have issued a written certification of settlement of risks or payment of compensations occurring to enterprises in the course of providing employment services.
Banks may not allow enterprises to withdraw deposit money without written opinions of competent licensing state agencies.
Article 11. Dossiers of application for licenses
1. A dossier of application for a license must comprise:
a/ An application for a license, made by the enterprise;
b/ A certified copy of the enterprise registration certificate or a copy of the enterprise registration certificate enclosed with the original for comparison;
c/ A certified copy of the written certification of deposit payment as prescribed in Article 10 of this Decree;
d/ Papers proving the satisfaction of the location conditions prescribed in Article 8 of this Decree.
2. Within 15 days after receiving a complete dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, a competent licensing state agency shall grant a license to the enterprise. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Article 12. Announcement of employment service provision
1. Within 30 days after receiving a license, an enterprise shall publicize in the mass media information on its license, head office, fields of operation, account, name of director and telephone number.
2. Fifteen days before starting to provide employment services, an enterprise shall notify in writing the expected date of operation commencement to the competent licensing state agency in the locality where it locates its head office.
3. In case of relocating its head office or branch office, 15 days before the expected date of relocation, the enterprise’s head shall notify in writing the new location to the competent licensing state agency, enclosed with papers proving the lawfulness of the new location as prescribed in Article 8 of this Decree.
Article 13. Re-grant of licenses
1. A license shall be re-granted in case of loss, damage or content change.
2. A dossier of application for re-grant of a license comprises:
a/ An application for re-grant of the license;
b/ The damaged license or copies of papers proving the change in any content of the license.
3. Within 15 days after receiving a complete dossier prescribed in Clause 2 of this Article, a competent licensing state agency shall re-grant a license to the enterprise. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
4. The validity duration of the re-granted license must not exceed the validity duration of the previous license.
Article 14. Extension of licenses
1. At least 30 days before its license expires, an enterprise shall send a dossier of application for license extension. The dossier must comprise:
a/ An application for license extension, made by the enterprise;
b/ The expired license;
c/ Copies of papers proving the satisfaction of the licensing conditions prescribed in Article 7 of this Decree.
2. Each extension must not exceed 60 months.
3. Within 15 days after receiving a complete dossier prescribed in Clause 1 of this Article, a competent licensing state agency shall extend the license for the enterprise. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
Article 15. Return and revocation of licenses
1. An enterprise shall return its license when falling into one of the following cases:
a/ It terminates operation at its own will;
b/ It terminates the provision of employment services at its own will.
2. An enterprise shall have its license revoked when falling into one of the following cases:
a/ It no longer satisfies any of the conditions prescribed in Article 7 of this Decree;
b/ Past 6 months after being granted the license, it still fails to provide employment services;
c/ Its operation is terminated;
d/ Its employment service provision is terminated;
dd/ Its enterprise registration certificate is revoked.
3. An enterprise that has its license revoked under Point a, c or d, Clause 2 of this Article may be re-granted a license after 1 year (12 months), counting from the effective date of the license revocation decision, provided that it fully satisfies the conditions prescribed in Article 7 of this Decree.
Article 16. Competence to grant, re-grant, extend, revoke or receive back licenses
1. Competent licensing state agencies are competent to grant, re-grant, extend or revoke licenses.
2. Competent licensing state agencies shall receive licenses returned by enterprises.
3. Within 10 days after granting, re-granting, extending or revoking a license, a competent licensing state agency shall notify such in writing to the district-level People’s Committee of the locality where the enterprise locates its head office.
Article 17. Employment service branches of enterprises
1. Enterprises may set up branches to provide employment services under the Enterprise Law when fully meeting all the conditions prescribed in Article 8 of this Decree.
2. Within 15 days after assigning tasks to branches, enterprises shall notify such to competent licensing state agencies of the localities where such branches are located.
3. Obligations of an employment service branch:
a/ To post up at its office the enterprise’s decision on assignment of the tasks of employment services to the branch and a certified copy of the enterprise’s license;
b/ To make periodical reports or unexpected reports at the requests of competent state agencies of the locality where the branch is located.
4. The period of providing employment services by a branch must not exceed the validity duration of the license of its enterprise.
Article 18. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
1. To perform the state management of employment services nationwide.
2. To guide, examine and inspect the establishment and operation of employment service enterprises.
3. To summarize and report to the Government on the operation of employment service enterprises.
Article 19. Responsibilities of the Ministry of Finance
To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, providing guidance on employment service charges in accordance with the law on charges.
Article 20. Responsibilities of provincial-level People’s Committees
1. To direct the monitoring, examination and inspection of operations of employment service enterprises in their localities.
2. To grant, re-grant, extend or revoke employment service provision licenses to enterprises or receive licenses returned by enterprises or auth orize provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments to do so.
3. To perform commendation and reward work and handle violations in accordance with law.
4. To report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the establishment and operation of employment service enterprises in the localities under their management on a biannual or an annual basis or when requested.
Article 21. Transitional provisions
1. Enterprises that have been granted job placement service provision licenses before the effective date of this Decree may continue operating until their licenses expire.
2. Enterprises that have submitted complete license application dossiers as prescribed in the Government’s Decree No. 19/2005/ND-CP of February 28, 2005, providing the conditions and procedures for establishment and operation of job placement organizations, and the Government’s Decree No. 71/2008/ND-CP of June 5, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 19/2005/ND-CP of February 28, 2005, before the effective date of this Decree, shall be granted licenses.
3. Enterprises whose job placement service provision licenses expire at a time between January 20, 2014, and the effective date of this Decree may continue providing employment services until the effective date of this Decree.
This Decree takes effect on July 15, 2014.
Article 23. Implementation responsibilities
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies, heads of agencies established by the Government or the Prime Minister, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related agencies and organizations shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực