Chương I Nghị định 49/2018/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 49/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2018 |
Ngày công báo: | 11/04/2018 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, quy định tiêu chuẩn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (kiểm định viên) như sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp hoặc làm việc về ngành, nghề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
- Hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc đơn vị được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức.
- Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.
Người có đủ các tiêu chuẩn trên và đạt yêu cầu theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thì được cấp thẻ kiểm định viên.
Xem chi tiết tại Nghị định 49/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/5/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định); đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức kiểm định);
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là kiểm định viên); cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là thẻ kiểm định viên);
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định).
2. Nghị định này không áp dụng đối với:
a) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm;
b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kiểm định viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 và được cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree provides for vocational education and training accreditation, including:
a) Conditions and procedures for issuance, reissuance and revocation of the certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (hereinafter referred to as “the certificate of eligibility for accreditation”); suspension of vocational education and training accreditation; functions, tasks, responsibilities and entitlements of vocational education and training accreditation organizations (hereinafter referred to as “accreditation organizations”);
b) Standards applied to, tasks and entitlements of vocational education and training accreditors (hereinafter referred to as “accreditors”); issuance, reissuance and revocation of the vocational education and training accreditor card (hereinafter referred to as the “accreditor card”);
c) Issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation.
2. This Decree does not apply to:
a) issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation granted to pedagogy professional secondary schools, pedagogy colleges, branches of pedagogy professional secondary schools and branches of pedagogy colleges;
b) issuance and revocation of the certificate of conformity with training program accreditation standards granted to the teacher training program under management of the Ministry of Education and Training.
1. Vocational education and training institutions.
2. Higher education institutions and enterprises with registered vocational education and training activities (hereinafter referred to as “vocational education and training service providers”).
3. Accreditation organizations.
4. Organizations and individuals related to the activities specified in Article 1 of this Decree.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “vocational education and training accreditation” means the activity in which the evaluation and certification of the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels are presented in accordance with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. “education accreditor” means the person who is qualified as prescribed in Article 13 and issued with an accreditor card as prescribed in Article 18 of this Decree.
3. “peer assessment” means a process where an accreditation organization carries out survey and assessment to determine the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực