Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: | 49/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2018 |
Ngày công báo: | 11/04/2018 | Số công báo: | Từ số 499 đến số 500 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Theo đó, quy định tiêu chuẩn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (kiểm định viên) như sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm quản lý, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp hoặc làm việc về ngành, nghề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
- Hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc đơn vị được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức.
- Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên.
- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.
Người có đủ các tiêu chuẩn trên và đạt yêu cầu theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên thì được cấp thẻ kiểm định viên.
Xem chi tiết tại Nghị định 49/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/5/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
1. Nghị định này quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
a) Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định); đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là tổ chức kiểm định);
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là kiểm định viên); cấp, cấp lại, thu hồi thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là thẻ kiểm định viên);
c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định).
2. Nghị định này không áp dụng đối với:
a) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đối với trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường trung cấp sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm;
b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá và công nhận mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Kiểm định viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 và được cấp thẻ kiểm định viên theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của tổ chức kiểm định để xác định mức độ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có trụ sở ổn định trong thời gian ít nhất 2 năm; có đủ phòng làm việc cho kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 8 m2/người; có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Có ít nhất 10 kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tối thiểu từ 12 tháng trở lên cho tổ chức kiểm định.
5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định trong đó có nội dung, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
1. Là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp.
2. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có án tích, có phiếu lý lịch tư pháp theo quy định đối với công dân Việt Nam, có giấy tờ chứng minh không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với công dân nước ngoài.
3. Có thẻ kiểm định viên còn thời hạn sử dụng.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức trong nước là 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp;
c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các giấy tờ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này;
d) Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao thẻ kiểm định viên; bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;
đ) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, sở hữu nhà nếu là nhà của đơn vị sự nghiệp theo quyết định thành lập hoặc thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp đồng thuê nhà hoặc thuê đất đối với trường hợp tổ chức kiểm định thuê trụ sở;
e) Bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
g) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đối với tổ chức nước ngoài là 01 bộ, bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp ít nhất 5 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, gồm:
- Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định, trong đó nêu rõ các kết quả đạt được và địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử liên quan;
- Giấy cho phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được nước sở tại cấp hoặc hiệp hội quốc tế hợp pháp cấp hoặc công nhận.
Các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định:
a) Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ đề nghị bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;
- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với những nội dung có sửa đổi, bổ sung.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định bị mất, hỏng: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
4. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này); trường hợp không cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Danh sách tổ chức kiểm định được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
1. Tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này;
b) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp không khách quan, không trung thực dẫn đến kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp sai so với thực tế.
2. Thời hạn đình chỉ:
a) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do nguyên nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động tối thiểu là 01 tháng cho đến khi các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, thời hạn tối đa là 3 tháng;
b) Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời hạn đình chỉ hoạt động là 03 tháng.
3. Thủ tục đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do, thời hạn đình chỉ;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định đình chỉ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định đình chỉ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
4. Thủ tục cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp khi nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được khắc phục không quá thời hạn tối đa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gồm:
- Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
- Các tài liệu chứng minh tổ chức kiểm định đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 1 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; trường hợp không cho phép, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
5. Trường hợp tổ chức kiểm định bị đình chỉ do nguyên nhân nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn đình chỉ tổ chức kiểm định có văn bản cam kết không vi phạm nguyên nhân bị đình chỉ gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; hết thời hạn đình chỉ, tổ chức kiểm định được phép tiếp tục hoạt động trở lại. Nếu không có văn bản cam kết thì tổ chức kiểm định không được phép tiếp tục hoạt động trở lại.
1. Tổ chức kiểm định bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;
c) Gian lận, giả mạo giấy tờ, tài liệu để được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;
d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Bị xử phạt 3 lần trong vòng 12 tháng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
e) Bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 2 lần trong vòng 12 tháng hoặc hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ;
g) Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;
h) Bị giải thể đối với đơn vị sự nghiệp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động kiểm định.
2. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
- Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp;
- Phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.
b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trong đó nêu rõ lý do thu hồi;
- Các chứng cứ dẫn đến buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Tổ chức kiểm định gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định:
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở để thực hiện quản lý theo địa bàn. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, tổ chức kiểm định có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
5. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, các hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đã ký giữa tổ chức kiểm định và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đang thực hiện bị chấm dứt, không có hiệu lực. Tổ chức kiểm định phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức kiểm định thực hiện.
1. Tổ chức kiểm định có chức năng sau đây:
a) Tổ chức các hoạt động đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.
2. Tổ chức kiểm định có nhiệm vụ, trách nhiệm:
a) Công bố công khai Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, địa điểm đặt trụ sở, danh sách các kiểm định viên, danh sách thành viên Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định;
b) Tuân thủ quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định quy định tại Chương IV Nghị định này;
c) Xử lý các kiến nghị của kiểm định viên trong trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài;
d) Thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Cung cấp hồ sơ, tài liệu bằng văn bản về kiểm định viên, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý kiểm định viên và nhân viên của tổ chức kiểm định;
g) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở (Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này). Việc báo cáo thực hiện bằng hình thức trực tuyến và văn bản;
h) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Ngoài các kiểm định viên làm việc toàn thời gian theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này, tổ chức kiểm định được quyền thuê kiểm định viên, chuyên gia trong nước và ngoài nước để thực hiện hợp đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Tham gia các tổ chức nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong nước và quốc tế.
4. Ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên.
3. Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp hoặc làm việc về ngành, nghề có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
4. Hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hoặc do đơn vị được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giao nhiệm vụ tổ chức.
5. Có trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương trở lên.
6. Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên.
1. Bảo quản thẻ kiểm định viên; không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên của người khác; chỉ sử dụng thẻ kiểm định viên trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Tuân thủ các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thành viên đoàn đánh giá ngoài.
3. Cung cấp thông tin cá nhân cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp khi được yêu cầu hoặc khi có sự thay đổi.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Được ký hợp đồng với tổ chức kiểm định.
2. Trong thời gian tham gia đoàn đánh giá ngoài, kiểm định viên có các quyền sau đây:
a) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Yêu cầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được đánh giá ngoài cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin liên quan;
c) Bảo lưu ý kiến cá nhân;
d) Nếu xét thấy cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không có đủ điều kiện để thực hiện đánh giá ngoài theo quy định thì báo cáo, kiến nghị với tổ chức kiểm định và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để xử lý.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi thẻ kiểm định viên.
1. Trường hợp với thẻ kiểm định viên được cấp mới, cấp lại do hết thời hạn thì thời hạn của thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp thẻ kiểm định viên được cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất thì thời hạn của thẻ là thời gian còn lại của thẻ kiểm định viên đã được cấp.
1. Người đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và đạt yêu cầu theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
2. Người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên.
4. Trường hợp người có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên có hồ sơ hợp lệ và đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh sách người được đánh giá cấp thẻ kiểm định viên đạt yêu cầu, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp thẻ kiểm định viên cho người đạt yêu cầu và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
1. Thẻ kiểm định viên được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn;
b) Bị hỏng hoặc bị mất.
2. Thẻ kiểm định viên hết thời hạn không được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn ghi trên thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không đề nghị cấp lại;
b) Trong thời hạn của thẻ kiểm định viên mà kiểm định viên không tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3. Người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);
d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp kiểm tra, đối chiếu, cấp lại thẻ kiểm định viên. Trường hợp không cấp lại thẻ kiểm định viên, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho người có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên và nêu rõ lý do.
1. Thẻ kiểm định viên bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai để được cấp thẻ kiểm định viên;
b) 2 (hai) lần bị tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên trong thời hạn của thẻ kiểm định viên theo quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 79/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định rõ một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ra quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, thông báo cho các tổ chức kiểm định và công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
3. Ngay sau khi có quyết định thu hồi thẻ kiểm định viên, người bị thu hồi thẻ kiểm định viên có trách nhiệm nộp lại thẻ kiểm định viên cho Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
Người đứng đầu của tổ chức kiểm định là đơn vị sự nghiệp; tổng giám đốc hoặc giám đốc của tổ chức kiểm định là doanh nghiệp, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định.
Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
1. Công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
a) Trong thời hạn 35 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định tiến hành tổ chức thẩm định kết quả của đoàn đánh giá ngoài theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, ra quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài.
Quyết định công nhận kết quả đánh giá ngoài nêu rõ công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trong đó nêu rõ tổng số điểm đánh giá.
2. Tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bản sao Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định (nếu có).
4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp giấy chứng nhận.
1. Các trường hợp bị thu hồi:
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (đối với chương trình đào tạo có trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi);
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi toàn bộ các Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã được cấp;
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có 02 năm liên tiếp không báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng chương trình đào tạo hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo đó;
đ) Tổ chức kiểm định thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định không đúng quy định tại Nghị định này;
e) Có hành vi bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất giữa tổ chức kiểm định và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm làm sai lệch kết quả đánh giá ngoài để được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định;
g) Gian lận, giả mạo hoặc tẩy, xóa, sửa chữa, làm thay đổi nội dung giấy tờ, tài liệu để đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
h) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp còn thời hạn.
2. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định khoản 1 Điều này:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu tổ chức kiểm định thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.
b) Trường hợp tổ chức kiểm định phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này:
Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho tổ chức kiểm định.
3. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định, trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận.
1. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp cho các cơ sở dạy nghề, Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục do các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cấp cho trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực, có giá trị tương đương Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận.
2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018, người được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng cơ sở dạy nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và là thành viên đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề thành lập:
a) Được xem như hoàn thành khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b) Được tham gia đoàn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
c) Được xem là kiểm định viên khi đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Người được cấp thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng đại học và trung cấp chuyên nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thẻ còn thời hạn:
a) Được tham gia các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp yêu cầu phải có thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến khi thẻ được cấp hết thời hạn;
b) Được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp nếu hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp mà không phải tham gia đánh giá cấp thẻ kiểm định viên theo quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quy định quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên, phê duyệt kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm định viên, kế hoạch cấp thẻ kiểm định viên hàng năm;
b) Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
c) Quy định về khung giá dịch vụ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hoặc giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; ban hành ngân hàng đề thi đánh giá phục vụ cấp thẻ kiểm định viên;
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các quy định khác thuộc trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với tổ chức kiểm định trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan;
b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tình hình thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn bằng hình thức trực tuyến và văn bản.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 03 |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 05 |
Đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 06 |
Báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định |
Mẫu số 07 |
Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 08 |
Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 09 |
Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 10 |
Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Mẫu số 11 |
Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo |
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......, ngày... tháng... năm....... |
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tên tổ chức:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................
3. Điện thoại:....................................... Fax:............... E-mail:..............................
4. Website:............................................................................................................
5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số......
Cơ quan cấp:.............. cấp ngày............ tại.................................................................
6. Sau khi nghiên cứu quy định tại Nghị định số......../2018/NĐ-CP ngày........ tháng... năm 2018 của Chính phủ, chúng tôi nhận thấy có đủ các điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
7. Hồ sơ kèm theo gồm:
- ............................................................................................................................
- ............................................................................................................................
8. ... <Tên tổ chức đề nghị>...... xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo.
- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......, ngày... tháng... năm....... |
Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tên tổ chức:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................
3. Điện thoại:....................................... Fax:................. E-mail:............................
4. Website:............................................................................................................
5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:............. Cơ quan cấp:............................... cấp ngày........................ tại....................................
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số......................, ngày cấp:...................................................................
7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Lý do đề nghị cấp lại:............................................................................................
...............................................................................................................................
8. Tài liệu kèm theo gồm có:
- ...........................................................................................................................;
- ...........................................................................................................................;
9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;
- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GCN-BLĐTB&XH |
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2018 |
Địa chỉ trụ sở:....................................................................................................
ĐƯỢC CHỨNG NHẬN CÓ ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......, ngày... tháng... năm....... |
Cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tên tổ chức:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................
3. Điện thoại:........................ Fax:................................. E-mail:...........................
4. Website:............................................................................................................
5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:................. Cơ quan cấp:................... cấp ngày.................. tại......................................................
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:........................., ngày cấp:...............................................................
7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Lý do đề nghị:.......................................................................................................
.....................................................................................................................................
8. Tài liệu kèm theo gồm có:
- ...........................................................................................................................;
- ...........................................................................................................................;
9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;
- Thực hiện đúng các quy định về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......, ngày... tháng... năm....... |
Chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tên tổ chức:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:................................................................................................
3. Điện thoại:................................... Fax:..................... E-mail:...........................
4. Website:............................................................................................................
5. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số............
Cơ quan cấp:............... cấp ngày.................. tại..........................................................
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:......................................................., ngày cấp:.................................
7. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Lý do đề nghị:.......................................................................................................
..............................................................................................................................
8. Tài liệu kèm theo gồm có:
- ...........................................................................................................................;
- ...........................................................................................................................;
9. ...<Tên tổ chức đề nghị>... xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này và các hồ sơ, tài liệu kèm theo;
- Thực hiện đúng, đủ các nội dung của phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP> |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:................ |
..........., ngày..... tháng..... năm....... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM..........
(Từ ngày.../.../20... đến ngày.../.../20...)
Kính gửi:..........................................
Thực hiện quy định tại Nghị định số...................,...<tên tổ chức kiểm định> báo cáo tình hình hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp năm........ như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
1. Tên tổ chức:......................................................................................................
2. Địa chỉ liên lạc:.................................................................................................
3. Điện thoại:............................ Fax:....................... E-mail:................................
4. Website:............................................................................................................
5. Được thành lập theo Quyết định/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:........... cơ quan cấp:................... cấp ngày................. tại........................................
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số:............................, ngày cấp:............................................................
7. Thông tin về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định của tổ chức kiểm định:
- Họ tên:...................................................................... Giới tính:........................;
- Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số................................, ngày cấp......................................................................................................................;
- Trình độ, chuyên ngành đào tạo:.......................................................................;
- Kinh nghiệm tham gia đoàn đánh giá ngoài và kinh nghiệm khác liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Số năm kinh nghiệm:................, số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia:.................................................................
- Thông tin liên hệ: (điện thoại, địa chỉ, email......);
8. Thông tin về Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Chi tiết theo Mẫu số 6.1 kèm theo
9. Thông tin về kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định
Chi tiết theo Mẫu số 6.2 kèm theo
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Thông tin về các đoàn đánh giá ngoài trong năm
Chi tiết theo Mẫu số 6.3 kèm theo
2. Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định
Chi tiết theo Mẫu số 6.4 kèm theo
3. Báo các kết quả các hoạt động khác liên quan tới chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức
<Các hoạt động như cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định; các vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu có) đã được xử lý;....>
III. ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đánh giá công tác kiểm định.
2. Những vấn đề nảy sinh vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm định.
3. Đề xuất, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nâng cao hoạt động kiểm định./.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH |
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>
THÔNG TIN HỘI ĐỒNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
NĂM.............
- Tổng số thành viên:............. người;
- Thành viên của Hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: <Có thay đổi/Không thay đổi> (so với năm trước năm báo cáo)
TT |
Họ và tên |
Vị trí trong Hội đồng |
Ngày sinh |
Giới tính |
Trình độ, chuyên ngành đào tạo |
Thẻ KĐV |
Không có thẻ KĐV |
Điện thoại liên hệ |
|
Kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục/GDNN/KĐCL GD/KĐCL GDNN |
Ghi chú |
|
Số |
Ngày cấp |
|
|
|
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1 |
..... |
<Chủ tịch/ Phó Chủ tịch/Thư ký/Ủy viên> |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
|
.... |
..... |
số năm kinh nghiệm:...., số lượng đoàn đánh giá ngoài đã tham gia:................................................ |
|
2 |
.... |
|
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
|
.... |
..... |
..... |
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
- (7), (8): Ghi đúng số, ngày cấp trên thẻ kiểm định viên (nếu có);
- (9): Đánh dấu “X” vào ô tương ứng thuộc cột (9) nếu không có thẻ kiểm định viên và để trống ô (7), (8);
- (13): Ghi là “bổ sung” hoặc “thay thế thành viên khác”.
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>
THÔNG TIN KIỂM ĐỊNH VIÊN LÀM VIỆC TOÀN THỜI GIAN TẠI TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
NĂM.............
- Tổng số kiểm định viên:............. người;
- Số lượng kiểm định viên tăng trong năm:.......... người;
- Số lượng kiểm định viên giảm trong năm:......... người;
TT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Giới tính |
Trình độ, chuyên ngành đào tạo |
Thẻ KĐV |
Điện thoại liên hệ |
|
Kinh nghiệm đi đoàn đánh giá ngoài trong năm |
||
Số |
Ngày cấp |
|
Kiểm định cơ sở GDNN |
Kiểm định chương trình đào tạo GDNN |
||||||
1 |
.... |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
<a) Số lượng cơ sở đã tham gia đánh giá. b) Tên các cơ sở đã tham gia đánh giá> |
<a) Số lượng chương trình đã tham gia đánh giá. b) Tên các chương trình đào tạo, tại cơ sở, đã tham gia đánh giá> |
2 |
.... |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
.... |
..... |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>
THÔNG TIN VỀ CÁC ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI NĂM....
I. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
STT |
Tên cơ sở tham gia đánh giá |
Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở |
Họ tên kiểm định viên |
Vị trí trong Đoàn |
Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức |
Số thẻ KĐV |
Chức vụ, đơn vị công tác |
Địa chỉ liên hệ |
Điện thoại |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
|
|
|
Trưởng đoàn |
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký |
|
|
|
|
|
|
|||
|
Thành viên |
|
|
|
|
|
|
|||
|
... |
|
|
|
|
|
|
|||
|
... |
|
|
|
|
|
|
|||
... |
...... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
II. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
STT |
Tên chương trình đào tạo, trình độ, cơ sở tham gia đánh giá |
Thời gian khảo sát thực tế tại cơ sở |
Họ tên kiểm định viên |
Vị trí trong Đoàn |
Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại Tổ chức |
Số thẻ KĐV |
Chức vụ, đơn vị công tác |
Địa chỉ liên hệ |
Điện thoại |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
|
|
|
Trưởng đoàn |
|
|
|
|
|
|
|
Thư ký |
|
|
|
|
|
|
|||
|
Thành viên |
|
|
|
|
|
|
|||
|
... |
|
|
|
|
|
|
|||
|
... |
|
|
|
|
|
|
|||
... |
...... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
... |
Ghi chú: Danh sách các đoàn theo thứ tự thời gian từ đầu năm đến cuối năm;
(6): Dấu “X” nếu là Kiểm định viên làm việc toàn thời gian tại tổ chức kiểm định;
(8): Kiểm định viên đã nghỉ hưu thì ghi Chức vụ, Đơn vị công tác trước khi nghỉ hưu.
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH>
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP NĂM........
I. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TT |
Tên cơ sở GDNN |
Địa chỉ trụ sở chính |
Thông tin liên hệ |
Website |
Loại hình |
Cơ quan chủ quản |
Năm được đánh giá ngoài |
Tổng số điểm đánh giá |
Đạt tiêu chuẩn KĐCL GDNN |
Không đạt tiêu chuẩn KĐCL |
Ghi chú |
|||
Điện thoại |
Fax |
|
|
|
|
|
|
Số GCN |
Ngày cấp GCN |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
|
<Tên cơ sở GDNN được sắp xếp theo ABC> |
.... |
.... |
.... |
.... |
.... |
<Công lập/Tư thục/Vốn đầu tư nước ngoài> |
|
|
.... |
.... |
....
|
.... |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (14) Đánh dấu “X” nếu Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (12), (13).
II. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TT |
Tên cơ sở |
Địa chỉ trụ sở chính |
Thông tin liên hệ |
Website |
Loại hình |
Cơ quan chủ quản |
Chương trình đào tạo |
Trình độ |
Năm được đánh giá ngoài |
Tổng số điểm đánh giá |
Đạt tiêu chuẩn KĐCL CTĐT |
Không đạt tiêu chuẩn KĐCL |
Ghi chú |
||||
Điện thoại |
Fax |
|
|
|
|
Tên CTĐT |
Thuộc DS nghề trọng điểm |
|
|
Số GCN |
Ngày cấp GCN |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
1 |
<Tên cơ sở được sắp xếp theo ABC> |
|
|
|
|
|
<Công lập/ Tư thục/ Vốn đầu tư nước ngoài> |
|
|
|
<CĐ/ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (11) Đánh dấu “X” vào ô tương ứng nếu Chương trình đào tạo thuộc danh sách nghề trọng điểm được phê duyệt;
- (17) Đánh dấu “X” nếu Chương trình đào tạo không đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và bỏ trống (15), (16).
1. Kích thước
Thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 8,5 cm x 5,5 cm
2. Nội dung
a) Mặt trước thẻ:
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|||||||
|
b) Mặt sau thẻ:
Trách nhiệm của kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp: 1. Sử dụng thẻ để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; 2. Giữ gìn cẩn thận; không làm mất, hư hỏng, sửa chữa, tẩy xóa thẻ; 3. Không cho người khác sử dụng hoặc sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp của người khác để thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; 4. Không sử dụng thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp vào các Mục đích khác trái quy định. |
Ảnh 2x3 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên (Chữ in hoa có dấu): ………………………..Nam/Nữ ......................................
2. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………….Dân tộc:.............................................
3. Số CMND/hộ chiếu/căn cước công dân:... cấp ngày…… tại .........................................
4. Điện thoại liên hệ: …………………………….Email: ........................................................
5. Quê quán: .......................................................................................................................
6. Hộ khẩu thường trú: ........................................................................................................
7. Chỗ ở hiện nay: ...............................................................................................................
8. Đơn vị công tác hiện nay: ………..Địa chỉ:…………..; Chức vụ: .....................................
9. Trình độ chuyên môn cao nhất (TSKH, TS, ThS, Cử nhân, Kỹ sư,): ...............................
10. Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ + trình độ): ..............................................................
11. Trình độ tin học: .............................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
1. Tham gia khóa đào tạo kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức:
- Từ ngày: ……………………………………đến ngày:.......................................................... ;
- Số chứng chỉ:…………………………………; ngày cấp: ....................................................
2. Thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng đại học và trung cấp chuyên nghiệp (nếu có):
- Số thẻ: ...............................................................................................................................
- Ngày cấp:………………………………………..; nơi cấp ....................................................
3. Quá trình công tác:
TT |
Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác |
Thời gian |
Ghi chú |
|
Từ |
Đến |
|
||
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
4. Tổng thời gian giảng dạy hoặc làm công tác quản lý, nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:.... năm.
5. Tổng thời gian làm việc liên tục trong một lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo:.... năm.
III. HỒ SƠ KÈM THEO
- ...........................................................................................................................................
- ...........................................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tôi thấy bản thân đáp ứng đủ tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị được cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
Tôi cam đoan những nội dung trên hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ kèm theo./.
|
..., ngày... tháng... năm... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Cấp lại thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Kính gửi: Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
1. Họ và tên (Chữ in hoa có dấu):............................ Nam/Nữ..............................
2. Ngày, tháng, năm sinh:..................................... Dân tộc:..................................
3. Số CMND/hộ chiếu/căn cước công dân:............ cấp ngày............ tại..............
4. Điện thoại liên hệ:............................................ Email:.....................................
5. Quê quán:..........................................................................................................
6. Hộ khẩu thường trú:..........................................................................................
7. Chỗ ở hiện nay:.................................................................................................
8. Đơn vị công tác hiện nay:....................... Địa chỉ:.............; Chức vụ:...............
9. Trình độ chuyên môn cao nhất (TSKH, TS, ThS, Cử nhân, Kỹ sư,):...............
10. Trình độ ngoại ngữ (tên ngoại ngữ + trình độ):..............................................
11. Trình độ tin học:..............................................................................................
12. Số thẻ kiểm định viên chất lượng GDNN:......./......... cấp ngày................, thời hạn sử dụng:........................................................................................................;
13. Lý do đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên:.......................................................
Kính đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét cấp lại thẻ kiểm định viên cho tôi.
Tôi cam đoan những nội dung trên hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung trong đơn đề nghị này./.
|
.........., ngày..... tháng.... năm...... |
1. Kích thước và quy cách:
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen
- Quốc hiệu và dòng chữ "Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp" in màu đỏ.
2. Nội dung:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||
CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION |
|
GIẤY CHỨNG NHẬN |
||
|
|
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> |
||
certifies that |
|
CÔNG NHẬN |
||
<Name of vocational education and training institution> |
|
<Tên cơ SỞ giáo dỤc nghỀ nghiỆp> |
||
has met the required vocational education and training institution accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs. Total score achieved:..................................... |
|
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Tổng số điểm đạt được:................................... |
||
This certification is valid until...................... |
|
Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày..... |
||
|
......,................................................ |
|
|
......., ngày..... tháng..... năm..... |
|
<Head of Accreditation Organization> |
|
|
<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> (1) |
Registration number.:............................. Decision number:.................................... |
|
Số đăng ký: (2)/(3) Quyết định số: (4) |
Hướng dẫn:
(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.
(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.
(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.
(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.
1. Kích thước và quy cách:
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có kích thước 19 cm x 26 cm, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen
- Quốc hiệu và dòng chữ "Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo" in màu đỏ.
2. Nội dung:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
||
CERTIFICATE OF PROGRAMME ACCREDITATION |
|
GIẤY CHỨNG NHẬN |
||
|
|
<TÊN TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> |
||
certifies that |
|
CÔNG NHẬN |
||
of <Name of training institution> |
|
<Tên CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, |
||
has met the required vocational education and training programme accreditation standards issued by the Minister of Labour - Invalids and Social Affairs. Total score achieved:...................................... |
|
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Tổng số điểm đạt được:..................................... |
||
This certification is valid until........................ |
|
Giấy chứng nhận này có giá trị đến ngày......... |
||
|
......,................................................ |
|
|
......., ngày..... tháng..... năm..... |
|
<Head of Accreditation Organization> |
|
|
<NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH> (1) |
Registration number.:............................. Decision number:.................................... |
|
Số đăng ký: (2)/(3) Quyết định số: (4) |
Hướng dẫn:
(1): Người đứng đầu Tổ chức kiểm định đối với đơn vị sự nghiệp, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp.
(2): Số thứ tự của giấy chứng nhận, theo thứ tự sắp xếp giấy đã cấp trong từng năm.
(3): Năm cấp Giấy chứng nhận.
(4): Số Quyết định công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, ngày ký.
GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 49/2018/ND-CP |
Hanoi, March 30, 2018 |
DECREE
VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of conditional business lines of the Law on Investment dated November 22, 2016;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;
At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Government hereby adopts a Decree on vocational education and training accreditation.
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree provides for vocational education and training accreditation, including:
a) Conditions and procedures for issuance, reissuance and revocation of the certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (hereinafter referred to as “the certificate of eligibility for accreditation”); suspension of vocational education and training accreditation; functions, tasks, responsibilities and entitlements of vocational education and training accreditation organizations (hereinafter referred to as “accreditation organizations”);
b) Standards applied to, tasks and entitlements of vocational education and training accreditors (hereinafter referred to as “accreditors”); issuance, reissuance and revocation of the vocational education and training accreditor card (hereinafter referred to as the “accreditor card”);
c) Issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation.
2. This Decree does not apply to:
a) issuance and revocation of the certificate of institutional accreditation granted to pedagogy professional secondary schools, pedagogy colleges, branches of pedagogy professional secondary schools and branches of pedagogy colleges;
b) issuance and revocation of the certificate of conformity with training program accreditation standards granted to the teacher training program under management of the Ministry of Education and Training.
1. Vocational education and training institutions.
2. Higher education institutions and enterprises with registered vocational education and training activities (hereinafter referred to as “vocational education and training service providers”).
3. Accreditation organizations.
4. Organizations and individuals related to the activities specified in Article 1 of this Decree.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “vocational education and training accreditation” means the activity in which the evaluation and certification of the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels are presented in accordance with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. “education accreditor” means the person who is qualified as prescribed in Article 13 and issued with an accreditor card as prescribed in Article 18 of this Decree.
3. “peer assessment” means a process where an accreditation organization carries out survey and assessment to determine the fulfillment of vocational education and training accreditation standards by vocational education and training institutions or vocational education and training programs for all levels in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION; FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS
Section 1. CONDITIONS FOR ISSUANCE OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION
Article 4. Conditions for issuance of the certificate of eligibility for accreditation to a domestic organization that is a service provider/enterprise
1. The domestic organization shall be established and operate in accordance with Vietnam’s law.
2. The domestic organization shall have a stable office for at least 2 years; have sufficient working office of 8 m2 per person for accreditors; have sufficient equipment for vocational education and training accreditation.
3. The person who is directly in charge of vocational education and training accreditation shall satisfy requirements specified in Article 6 of this Decree.
4. The domestic organization shall have at least 10 accreditors working full-time under an employment contract or at least 12 month employment contract for the accreditation organization;
5. The domestic organization shall have the website of the education accreditation organization, including contents and database in service of vocational education and training accreditation.
Article 5. Conditions for issuance of the certificate of eligibility for accreditation to a foreign organization
1. The foreign organization shall satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree.
2. The foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation.
Article 6. Conditions applied to person who is directly in charge of vocational education and training accreditation of accreditation organization
A person who is directly in charge of vocational education and training accreditation must:
1. be the head or deputy head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director; director or deputy director of the accreditation organization that is an enterprise.
2. have full legal capacity; have no criminal convictions, have a judicial record in accordance with regulations applied to Vietnamese citizens, have documents proving that he/she is not an offender or facing criminal charges in accordance with the foreign country’s law applied to foreign citizens.
3. possess an unexpired accreditor card.
Section 2. PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR ACCREDITATION; SUSPENSION OF VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING ACCREDITATION
Article 7. Power to issue, reissue and revoke the certificate of eligibility for accreditation; suspension of vocational education and training accreditation
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue, reissue and revoke the certificate of eligibility for accreditation and suspend vocational education and training accreditation.
Article 8. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation
1. The domestic organization shall submit 01 set of application for issuance of the certificate of eligibility for accreditation, including:
a) An application form (Form No. 01 in the Appendix hereof);
b) A copy of the establishment decision, regarding the service provider or a copy of the enterprise registration certificate, regarding the enterprise;
c) Profile of the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation of the accreditation organization: A decision on appointment of the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation and documents specified in Clauses 2 and 3 Article 6 of this Decree;
d) Profile of the accreditor of the accreditation organization: A copy of the accreditor card; a copy of the employment contract between the accreditation organization and the accreditor;
dd) A copy of the certificate of land use right and house ownership if the house is owned by the service provider according to the establishment decision or by the person named in the enterprise registration certificate or copies of house or land lease contracts if the accreditation organization rents an office;
e) A declaration of the area of working office and equipment for vocational education and training accreditation;
g) Address of the accreditation organization’s website.
2. The foreign organization shall submit 01 set of application for issuance of the certificate of eligibility for accreditation, including:
a) Documents specified in Clause 1 of this Article;
b) A copy of the investment registration certificate;
c) Documents proving that the foreign organization has engaged in education, vocational education, education accreditation or vocational education and training accreditation for at least 5 consecutive years by the time of applying for the certificate of eligibility for accreditation, including:
- A summary of the formation and development of the accreditation organization in terms of education, vocational education, vocational education and training accreditation, specifying achievements and links to relevant websites;
- The license for involvement in education, vocational education and vocational education and training accreditation granted by the home country or grant/recognized by a legal international association.
Foreign documents shall be consularly legalized by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or a diplomatic mission/consular mission or an authority authorized to perform consular functions of Vietnam in a foreign country, except for exemption from consular legalization in accordance with the laws on consular legalization.
3. Applications for reissuance of the certificate of eligibility for accreditation:
a) In case of adjustment to the certificate of eligibility for accreditation, the application includes:
- An application form (Form No. 02 in the Appendix hereof);
- An issued certificate of eligibility for accreditation;
- Documentary evidences for eligibility for accreditation with regard to the adjusted contents.
b) In case the certificate of eligibility for accreditation is lost or damaged, an application form (Form No. 02 in the Appendix hereof) is required.
4. Procedures for issuance and reissuance of the certificate of eligibility for accreditation
a) The applicant for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation shall submit 01 set of application for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;
b) Within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall, according to Clauses 1, 2 and 3 of this Article, appraise and submit it to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision on issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation. In case the application is unsatisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;
c) Within 10 working days from the date the application of the Directorate of Vocational Education and Training, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall issue or reissue the certificate of eligibility for accreditation (Form No. 03 in the Appendix hereof). In case of rejection, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;
d) Within 05 working days from the date of issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the certificate of eligibility for accreditation to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The list of accreditation organizations issued or reissued with the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.
Article 9. Suspension of vocational education and training accreditation
1. An accreditation organization shall have its operation suspended in one of the following cases:
a) It fails to maintain fulfillment of one of the conditions specified in Articles 4 and 5 of this Decree during its operation;
b) It conducts vocational education and training accreditation subjectively and dishonestly and accepts false result.
2. Suspension duration:
a) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point a Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 01 month until the causes for suspension are rectified, the maximum duration is 03 months;
b) In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the minimum suspension duration is 03 months.
3. Procedures for suspension of vocational education and training accreditation:
a) Within 10 working days from the receipt of the conclusion given by the competent authority prescribed in Article 26 of this Decree on violations specified in Clause 1 of this Article, the Directorate of Vocational Education and Training shall request the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to decide to suspend vocational education and training accreditation;
b) The decision on suspension of vocational education and training accreditation shall specify suspension reason and duration;
c) Within 05 working days from the date of issuance of the suspension decision, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of the suspension decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The suspension decision shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.
4. Procedures for permitting the accreditation organization to continue its operation suspended in case the causes for suspension specified in Point a Clause 1 of this Article are rectified within the maximum duration set forth in Point a Clause 2 of this Article:
a) An application for permission to continue vocational education and training accreditation includes:
- An application form (Form No. 04 in the Appendix hereof);
- Documents proving that the accreditation organization has rectified the causes for suspension of vocational education and training accreditation.
b) Procedures:
- The accreditation organization shall submit 01 set of application for permission to continue vocational education and training accreditation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;
- Within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider and submit it to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision on permission to continue vocational education and training accreditation. In case the application is unsatisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant;
- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall permit the accreditation organization to continue its operation. In case of rejection, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.
c) Within 05 working days from the date of issuance of the decision on permission to continue vocational education and training accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of such decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The decision on permission to continue vocational education and training accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training.
5. In case the accreditation organization has its operation suspended in the case specified in Point b Clause 1 of this Article, the accreditation organization sends a commitment to maintain fulfillment of one of the conditions specified in Articles 4 and 5 to the Directorate of Vocational Education and Training during the suspension period. After the suspension duration, the accreditation organization may return to its business. In case of no commitment, the accreditation organization must not return to its business.
Article 10. Revocation of the certificate of eligibility for accreditation
1. An accreditation organization shall have its certificate of eligibility for accreditation revoked in the following cases:
a) It applies for suspension of vocational education and training accreditation;
b) It falsifies the certificate of eligibility for accreditation;
c) It commits a fraud or forges documents in pursuit of having the certificate of eligibility for accreditation issued or reissued;
d) The certificate of eligibility for accreditation is issued ultra vires;
dd) It incurs administrative penalties for violations against regulations on vocational education and training accreditation 3 times within 12 months;
e) It has its operation suspended twice within 12 months or the suspension duration is expired while the causes for suspension fail to be rectified;
g) It conducts vocational education and training accreditation within the suspension duration;
h) The service provider is dissolved or the enterprise involved in accreditation has its enterprise registration certificate revoked.
2. Applications for revocation of the certificate of eligibility for accreditation
a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation, the application includes:
- An application form (Form No. 05 in the Appendix hereof);
- A copy of the issued certificate of eligibility for accreditation;
- A plan for protection of legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation prepared by the accreditation organization.
b) In case of involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the application includes:
- A written request for revocation of the certificate of eligibility for accreditation submitted by the General Director of Vocational Education to the Minister of Labor, War Invalids, specifying reasons for revocation;
- Evidences for involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation.
3. Procedures for revocation of the certificate of eligibility for accreditation
a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation:
- The accreditation organization shall submit 01 set of application for suspension of its operation, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training;
- Within 20 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider and submit it to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation. In case the application is unsatisfactory, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.
- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall decide to revoke the certificate of eligibility for accreditation.
b) In case of involuntary revocation of the certificate of eligibility for accreditation:
- The Directorate of Vocational Education and Training shall prepare an application for revocation of the certificate of eligibility for accreditation and submit it to the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
- Within 10 working days from the date on which the application of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall decide to revoke the certificate of eligibility for accreditation.
4. Within 05 working days from the date of issuance of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall send the copy of such decision to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. The decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation shall be published on the website of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Directorate of Vocational Education and Training. Within 05 working days from receipt of the decision on revocation of the certificate of eligibility for accreditation, the accreditation organization shall return the certificate of eligibility for accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training.
5. When revoked the certificate of eligibility for accreditation, the vocational education and training accreditation contracts between the accreditation organization and vocational education and training institutions/vocational education and training service providers that are being executed shall be terminated. The accreditation organization shall protect legitimate rights and interests of organizations and individuals related to vocational education and training accreditation conducted by the accreditation organization.
Section 3. FUNCTIONS, TASKS, RESPONSIBILITIES AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITATION ORGANIZATIONS
Article 11. Functions, tasks and responsibilities of accreditation organizations
1. An accreditation organization has the following functions:
a) Assess and recognize vocational education and training institutions and training programs that meet vocational education and training accreditation standards;
b) Issue and revoke the certificate of institutional accreditation.
2. An accreditation organization has the following tasks and responsibilities:
a) Publish the certificate of eligibility for accreditation, location of headquarters, list of accreditors and list of members of the vocational education and training accreditation council shall be published on its website;
b) Comply with regulations on criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; issue and revoke the certificate of institutional accreditation provided in Chapter IV of this Decree;
c) Handle accreditiors’ propositions in case it is incapable of carrying out peer assessments of vocational education and training institutions and training programs;
d) Establish a vocational education and training accreditation council in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
dd) Provide profiles of accreditors and documents about vocational education and training accreditation at the request of the competent authority in accordance with laws;
e) Manage accreditors and staff of the accreditation organization;
g) From 01 to 10 December, submit a report on vocational education and training accreditation to the Directorate of Vocational Education and Training and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located. (Form No. 06 in the Appendix hereof). Both electronic and physical copies shall be submitted;
h) Submit ad hoc reports at the request of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Directorate of Vocational Education and Training and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization's headquarters is located;
i) Perform other tasks prescribed by law.
Article 12. Entitlements of accreditation organizations
An accreditation organization is entitled to:
1. Perform the functions specified in Clause 1 Article 11 of this Decree.
2. Hire domestic and foreign accreditors and experts to execute vocational education and training accreditation contracts, apart from the full-time accreditors specified in Clause 4 Article 4 of this Decree.
3. Participate in domestic and foreign professional associations for vocational education and training accreditation.
4. Sign contracts for provision of vocational education and training accreditation services.
5. Exercise other entitlements prescribed by law.
STANDARDS APPLIED TO, TASKS AND ENTITLEMENTS OF ACCREDITORS; ISSUANCE, REISSUANCE AND REVOCATION OF ACCREDITOR CARD
Article 13. Standards applied to accreditors
An accreditor must:
1. have good moral qualities and health which is fit for working.
2. have at least a bachelor’s degree.
3. have at least 05 years’ experience in education/vocational education management, teaching and research or engage in business lines related to his/her qualifications.
4. complete an accreditor training course organized by the Directorate of Vocational Education and Training or by the unit assigned by the Directorate of Vocational Education and Training.
5. have a foreign language proficiency at least level 2 according to Vietnam's language proficiency framework promulgated by the Ministry of Education and Training or the equivalent or higher.
6. satisfy basic IT skill standards for users in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications on basic IT skill standards for users or the equivalent or higher.
Article 14. Tasks of accreditors
An accreditor shall:
1. preserve his/her accreditor card; not allow another person to use one’s accreditor card or using another’s accreditor card; only use the accreditor card for vocational education and training accreditation.
2. comply with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs applied to members of the peer assessment team.
3. provide personal information for the Directorate of Vocational Education and Training upon request or in case of any change.
4. perform other tasks prescribed by law.
Article 15. Entitlements of accreditation organizations
1. The accreditor is entitled to sign contracts with the accreditation organization.
2. During the accreditor's participation in the peer assessment team, he/she is entitled to:
a) be independent of his qualifications;
b) request vocational education and training institutions or vocational education and training service providers undergoing peer assessment to provide relevant information and documents in an adequate and timely manner;
c) record his/her personal opinion;
c) inform the accreditation organization and the Directorate of Vocational Education and Training if considering that it is incapable of carrying out a peer assessment of vocational education and training institutions and training programs.
Article 16. Power to issue, reissue and revoke accreditor cards
The General Director of Vocational Education shall issue, reissue and revoke accreditor cards.
Article 17. Validity period of accreditor cards
1. The accreditor card that is first issued or reissued due to its expiry shall be valid for 5 years from the date of issuance.
2. In case the accreditor card is reissued due to damage or loss, its validity period is the remaining one of the issued card.
Article 18. Issuance of accreditor cards
1. The person who satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree and meets requirements specified in the regulation on assessment for issuance of accreditor cards of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be issued with the accreditor card (Form No. 07 in the Appendix hereof).
2. The applicant for issuance of the accreditor card shall submit 01 set of application, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training. The application includes:
a) An application form (Form No. 08 in the Appendix hereof);
b) 04 2 cm x 3 cm color photos taken in white background within the last 06 months from the date of submission, with eyes looking directly at the camera, bare head, without bearing color glasses, wearing casual costume;
c) Copies of degrees and certificates specified in Clauses 2, 4, 5 and 6 Article 13 of this Decree;
d) A certificate of health issued by a health center from district level or the equivalent or higher level within the last 06 months from the date of submission.
3. In case the applicant fails to satisfy all standards specified in Article 13 of this Decree, within 05 working days, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation.
4. In case the applicant submits a satisfactory application and satisfies all standards specified in Article 13 of this Decree, the Directorate of Vocational Education and Training shall assess and issue the accreditor card according to the regulation on assessment for issuance of accreditor cards promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. Within 15 working days from the date on which the decision on approval for the list of qualified applicants is issued, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue the accreditor card to the qualified applicant and publish this information on its website.
Article 19. Reissuance of accreditor cards
1. The accreditor card shall be reissued in the following cases:
a) It is expired;
b) It is damaged or lost.
2. The expired accreditor card shall not be reissued in the following cases:
a) After 03 months from the date of expiry, the accreditor fails to apply for reissuance;
b) During the validity period of the accreditor card, the accreditor does not engage in vocational education and training accreditation.
3. The applicant for reissuance of the accreditor card shall submit 01 set of application, directly or by post, to the Directorate of Vocational Education and Training. The application includes:
a) An application form (Form No. 09 in the Appendix hereof);
b) 04 2 cm x 3 cm color photos taken in white background within the last 6 months from the date of submission, with eyes looking directly at the camera, bare head, without bearing color glasses, wearing casual costume;
c) A declaration of activities related to vocational education and training accreditation during the validity period of the accreditor card, and copies of contracts with the accreditation organization for peer assessments (if any);
d) The issued accreditor card is damaged or expired.
4. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect, make a comparison and reissue the accreditor card; In case of rejection, within 05 working days from the date on which the application is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written explanation for the applicant.
Article 20. Revocation of accreditor cards
1. The accreditor card shall be revoked in the following cases:
a) False information is provided to be issued with the accreditor card;
b) The accreditor card has been suspended twice during the validity period of the card according to Article 7 Article 25 of the Government's Decree No. 79/2015/ND-CP dated September 14, 2015.
2. Within 15 working days from the date on which one of the cases specified in Clause 1 of this Article is clearly determined, the Directorate of Vocational Education and Training shall issue a decision on revocation of the accreditor card, inform accreditation organizations and publish this information on its website.
3. After the decision on revocation of the accreditor card is revoked, the person whose accreditor card is revoked shall return the card to the Directorate of Vocational Education and Training.
ISSUANCE AND REVOCATION OF THE CERTIFICATE OF INSTITUTIONAL ACCREDITATION
Article 21. Power to issue and revoke the certificate of institutional accreditation
The head of the accreditation organization that is a service provider; general director or deputy general director of the accreditation organization that is an enterprise shall issue and revoke the certificate of institutional accreditation.
Article 22. Validity period of the certificate of institutional accreditation
The certificate of institutional accreditation is valid for 5 years from the date of issuance.
Article 23. Issuance of the certificate of institutional accreditation
1. Vocational education and training institutions and training programs that meet vocational education and training accreditation standards are recognized
a) Within 35 working days from the receipt of the peer assessment team's documents about peer assessment carried out at the vocational education and training institution/vocational education and training service provider, the vocational education and training accreditation council of the accreditation organization shall appraise results given by the peer assessment team in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
b) Within 05 working days from the appraisal results of the vocational education and training accreditation council are obtained, the person who is directly in charge of vocational education and training accreditation specified in Article 6 of this Decree shall consider issuing a decision on recognition of peer assessment results.
The decision shall specify that the vocational education and training institution or the vocational education and training program meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and total assessment mark.
2. The accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation
a) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the vocational education and training institution recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 10 in the Appendix hereof);
a) Within 03 working days from the date of signing the decision on recognition of the training program that meets vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall issue the certificate of institutional accreditation to the training program recognized as the one meeting vocational education and training accreditation standards (Form No. 11 in the Appendix hereof).
3. Within 10 working days from the date of signing the decision on recognition of the vocational education and training institution/training program that meets or fails to meet vocational education and training accreditation standards, the accreditation organization shall send the copy of such decision and copy of the certificate of institutional accreditation (if any) to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.
4. The certificate of institutional accreditation shall be published on the website of the Directorate of Vocational Education and Training, accreditation organization, and vocational education and training institution and vocational education and training service provider issued with the certificate.
Article 24. Revocation of the certificate of institutional accreditation
1. The certificate of institutional accreditation shall be revoked in the following cases:
a) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider whose certificate of registration of vocational education is revoked shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards and certificate of conformity with training program accreditation standards (regarding the training program included in the revoked certificate of registration of vocational education);
b) The vocational education and training institution that is dissolved as prescribed in Clause 1 Article 21 of the Law on Vocational Education shall have its certificates of conformity with accreditation standards revoked;
c) The vocational education and training institution that has failed to submit annual reports on self-assessment of vocational education and training institution quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with vocational education and training institution accreditation standards revoked;
d) The vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has failed to submit annual reports on self-assessment of training program quality for 02 consecutive years as prescribed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have its certificate of conformity with standards in accreditation of such training program revoked;
dd) The certificate of institutional accreditation is issued against regulations of this Decree;
e) The accreditation and the vocational education and training institution/vocational education and training service provider discuss and agree to falsify peer assessment results to be issued with the certificate of institutional accreditation;
g) Documents are falsified in order to meet accreditation standards.
h) The vocational education and training institution/training program fails to meet accreditation standards during the validity period of the issued certificate of institutional accreditation.
2. Procedures for revocation of the certificate of institutional accreditation:
a) In case an organization/individual finds that a vocational education and training institution, vocational education and training service provider or accreditation organization violates one of the regulations specified in Clause 1 of this Article:
Within 20 working days from the date on which the written notice sent by the organization/individual is received, the Directorate of Vocational Education and Training shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which the inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the certificate of institutional accreditation, the Directorate of Vocational Education and Training shall request the accreditation organization to revoke the issued certificate of institutional accreditation.
Within 10 working days from the date on which the request of the Directorate of Vocational Education and Training is received, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.
b) In case the accreditation organization finds that a vocational education and training institution/vocational education and training service provider that has undergone accreditation violates one of the regulations specified in Clause 1 of this Article:
The accreditation organization shall inspect and assess the degree of violation. Within 10 working days from the date on which inspection and assessment results are obtained, in case it is required to revoke the issued certificate of institutional accreditation, the person that has the power to issue the certificate of institutional accreditation shall issue a revocation decision and send the copy of such decision to the Directorate of Vocational Education and Training, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the headquarters of the vocational education and training institution/vocational education and training service provider is located and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of the area where the accreditation organization’s headquarters is located.
c) Within 05 working days from receipt of the revocation decision, the vocational education and training institution/vocational education and training service provider shall return the certificate of institutional accreditation to the accreditation organization.
3. The decision on revocation of the certificate of institutional accreditation shall be published on the website of the accreditation organization, the Directorate of Vocational Education and Training, and vocational education and training institution and vocational education and training service provider whose certificate is revoked.
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 25. Transition clauses
1. The certificate of conformity with vocational training accreditation standards that is issued to vocational education and training institutions by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, certificate of education accreditation that issued to colleges and professional secondary schools by accreditation organizations according to regulations of the Ministry of Education and Training before the effective date of this Decree shall have the same validity as the certificate of institutional accreditation until the expiry date specified in the certificate.
2. Until the end of December 31, 2018, the person who is issued with the certificate of completion of the vocational training accreditor training course before the effective date of this Decree and is a member of the vocational training accreditation team established by the General Department of Vocational Training:
a) is considered completing the vocational education and training accreditor training course;
b) is entitled to join the vocational education and training accreditation team;
c) is considered an accreditor if the service provider or enterprise applies for issuance or reissuance of the certificate of eligibility for accreditation.
3. The person who is issued with the higher education accreditor card and professional secondary school accreditor card before the effective date of this Decree and the card is unexpired:
a) is entitled to engage in vocational education and training accreditation activities that require a vocational education and training accreditor card until the expiry of the issued card;
a) is entitled to be issued with an accreditor card engage if he/she has completed the vocational education and training accreditor training course without undergoing assessment for issuance of accreditor cards in accordance with the regulation on assessment for issuance of accreditor cards of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
a) promulgate regulation on assessment for issuance of accreditor cards, approve annual plan for recruitment of accreditors and for issuance of accreditor cards;
b) prescribe criteria, standards and procedures for and cycle of vocational education and training accreditation and recognition of fulfillment of vocational education and training accreditation standards;
c) prescribe price bracket for state-funded vocational education and training accreditation;
d) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents.
2. The Directorate of Vocational Education and Training shall:
a) design vocational education and training accreditation training programs and documents; organize provision of training or assign units to provide training for accreditors; promulgate assessment tests to serve issuance of accreditor cards;
b) inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;
c) comply with other regulations within the jurisdiction of the Directorate of Vocational Education and Training over vocational education and training accreditation in accordance with this Decree and relevant legal documents.
3. People’s Committees of provinces shall direct Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs and authorities affiliated to People's Committees of provinces to inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents.
4. Departments of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
a) manage and inspect compliance with regulations on vocational education and training accreditation by accreditation organizations within their area and take actions against violations in accordance with this Decree and relevant legal documents;
b) before December 20, submit annual electronic and physical reports on compliance with regulations on vocational education and training accreditation within their area to the Directorate of Vocational Education and Training.
This Decree comes into force from May 15, 2018.
Article 28. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực