Chương I Nghị định 48/2017/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 48/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2017 |
Ngày công báo: | 07/05/2017 | Số công báo: | Từ số 317 đến số 318 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 48/2017/NĐ-CP quy định về quản lý tài chính, cơ chế thu chi ngân sách đặc thù và việc vay vốn đầu tư phát triển tại Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Mức thưởng tăng thu ngân sách trung ương vafboor sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
Nghị định 48/2017 quy định thưởng đối với tăng thu ngân sách trung ương tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh so với dự toán mà Thủ tướng Chính phủ giao với mức là 30% con số tăng thu.
Hàng năm, Thành phố HCM được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương không quá 70% số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán mà Chính phủ giao theo quy định tại Nghị định số 48 năm 2017 của Chính phủ.
2. Vay vốn đầu tư phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với các dự án có quy mô lớn mà vượt quá khả năng cân đối ngân sách của địa phương theo quy định tại Nghị định số 48.
Cũng tại Nghị định 48/CP có quy định vốn ODA và vốn ưu đãi từ nước ngoài sẽ được ưu tiên bố trí cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình đô thị. Những dự án nằm trong nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố sẽ được Chính phủ cho vay lại hoặc được cấp phát một phần.
3. Nguyên tắc vay vốn đầu tư phát triển
Nghị định số 48/CP/2017 quy định TPHCM được vay vốn đầu tư trong nước bằng cách phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
Khi có nhu cầu vay vốn đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố HCm sẽ lập kế hoạch vay bù đắp bội chi và lập dự toán ngân sách hằng năm.
Việc vay lại vốn vay nước ngoài cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng chỉ được thực hiện đối với những khoản đầu tư nằm trong nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định 48/2017/NĐ-CP về cơ chế ngân sách đặc thù và nguyên tắc vay vốn đầu tư đối với Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực từ ngày 10/6/2017, bãi bỏ Nghị định 124/2004/CP và Nghị định 61/2014/CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước về một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách khác không quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các Nghị định khác của Chính phủ quy định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước.
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tài chính - ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể giữa ngân sách các cấp thuộc Thành phố (quận, huyện, phường, thị trấn, xã) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thành phố.
2. Hằng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định: Dự toán thu, chi ngân sách thành phố; phân bổ nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp thành phố; số bổ sung từ ngân sách thành phố cho ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; đồng thời đảm bảo thực hiện định hướng chung của ngân sách nhà nước.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố do Quốc hội quyết định. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố được ổn định trong thời gian 05 năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm hoặc theo Nghị quyết của Quốc hội.
Article 1. Scope of application
1. This Decree sets out specific regulations on implementation of the Law on State Budget concerning certain particular financial - budget systems and policies tailored for Ho Chi Minh city.
2. Other financial – budget systems and policies that are not covered under this Decree shall be subject to regulations laid down in the Law on State Budget and other Government’s Decrees prescribing specific instructions for implementation of the Law on State Budget.
Article 2. Subjects of application
1. State regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-professional political organizations, social organizations, socio-professional organizations and public service providers that use Ho Chi Minh city’s locally-controlled state budget.
2. Other organizations or individuals involved in Ho Chi Minh city’s financial and budget activities.
Article 3. Sources of revenue and budget of expenditures of Ho Chi Minh city
1. The mandate for sources of revenue and budget of expenditures of Ho Chi Minh city shall be subject to the provisions of the Law on State Budget, the resolution passed by Ho Chi Minh city People’s Council in response to the petition from Ho Chi Minh city People’s Committee on the mandate for sources of revenue and budget of expenditures to specific budget authorities of subdivisions of Ho Chi Minh city (urban districts, suburban districts, wards, commune-level towns or communes) in accordance with the Law on State Budget; match practical conditions and demands for socio-economic development, national defence, security, social order and safety within Ho Chi Minh city.
2. Based on the government’s annual budget mandated by the Prime Minister and implemented under the guidance of the Ministry of Finance, Ho Chi Minh city People’s Committee shall petition Ho Chi Minh city People's Council to make its decision on the city’s budget of estimated revenues and expenditures; allocation of collecting and spending duties to the city’s specific budget subdivisions; supplementary amount of revenues and expenditures allocated from the city’s budget to its budget subdivisions provided that this matches the city’s socio-economic development requirements and conforms to the overall strategy for the state budget.
3. The distribution ratio (%) of revenues of the central budget to these of the city’s budget shall be subject to the resolution of the National Assembly. The distribution ratio (%) of revenues of the central budget to these of the city’s budget shall be fixed for a period of 05 years, coincide with the 5-year period of socio-economic development or otherwise subject to the National Assembly’s resolution.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực