Chương 1 Nghị định 48/2007/NĐ-CP nguyên tắc phương pháp xác định giá loại rừng : Những quy định chung
Số hiệu: | 48/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/03/2007 | Ngày hiệu lực: | 04/05/2007 |
Ngày công báo: | 19/04/2007 | Số công báo: | Từ số 274 đến số 275 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giá quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định tại Nghị định này làm căn cứ để:
1. Tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị quyền sở hữu rừng trồng khi Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
2. Tính tiền thuê rừng khi Nhà nước cho thuê rừng không thông qua đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
3. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
4. Tính giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng của Nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
5. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng gây thiệt hại cho Nhà nước.
6. Tính các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá quyền sử dụng rừng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong khoảng thời gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một héc ta (ha) rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
2. Giá quyền sở hữu rừng trồng là giá trị mà chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong khoảng thời gian được giao, được thuê rừng tính bằng tiền trên một héc ta (ha) rừng sản xuất là rừng trồng theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
3. Giá chuyển nhượng quyền sở hữu rừng trồng, quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền tính trên một héc ta rừng sản xuất là rừng trồng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được hình thành từ kết quả giao dịch thực tế mang tính phổ biến trên thị trường giữa người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng trong điều kiện không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tăng hoặc giảm giá do đầu cơ, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
4. Giá cho thuê quyền sử dụng rừng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường là số tiền tính trên một héc ta rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được hình thành từ kết quả giao dịch thực tế mang tính phổ biến trên thị trường giữa người cho thuê và người thuê trong điều kiện không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tăng hoặc giảm giá do đầu cơ, thay đổi quy hoạch, cho thuê trong tình trạng bị ép buộc, quan hệ huyết thống.
5. Thu nhập thuần tuý từ rừng là số tiền mà chủ rừng thu được từ hoạt động khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) sau khi trừ chi phí đầu tư tạo rừng, thuế và các khoản chi phí hợp lý khác.
6. Tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng là số tiền mà chủ rừng phải trả để được sử dụng rừng vào mục đích khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
7. Tiền bồi thường cho chủ rừng khi Nhà nước thu hồi rừng là số tiền mà Nhà nước phải trả cho chủ rừng tương xứng với các khoản thu nhập chủ rừng có thể được hưởng từ rừng trong khoảng thời gian được giao, được thuê còn lại từ khai thác lâm sản; kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học (nếu có) theo Quy chế quản lý và sử dụng rừng do Nhà nước ban hành.
8. Tiền bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng là số tiền mà người có hành vi vi phạm gây thiệt hại về rừng phải bồi thường cho Nhà nước, bao gồm giá trị về lâm sản và giá trị về môi trường của rừng bị thiệt hại.
a) Giá trị về lâm sản là giá trị của toàn bộ gỗ, lâm sản ngoài gỗ trên diện tích rừng bị phá;
b) Giá trị về môi trường là giá trị của rừng cung cấp môi trường hàng năm và được tính bằng thương số giữa thu nhập thuần tuý của giá trị môi trường hàng năm trên lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm của loại tiền VNĐ tại ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn ở thời điểm định giá hoặc được tính bằng giá trị của rừng về lâm sản nhân với hệ số k từ 2 đến 5 (tuỳ theo từng loại rừng).
1. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và khoa học.
2. Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng, giá cho thuê quyền sử dụng rừng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi giá quyền sử dụng rừng, giá quyền sở hữu rừng trồng thực tế trên thị trường có biến động lớn thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
3. Căn cứ vào vị trí khu rừng, trạng thái rừng; trữ lượng, chất lượng lâm sản tại thời điểm định giá.
4. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng; chế độ quản lý và sử dụng của từng loại rừng; tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước ban hành.
5. Các khu rừng cùng loại, cùng chức năng, tương đương về vị trí khu rừng, có trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản như nhau thì có cùng mức giá.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides principles and methods of determining the price of the right to use protection forest, special-use forest or production forest that is natural forest (hereinafter collectively referred to as forest use right price); and the price of the right to own production forest that is plantation forest (hereinafter referred to as plantation forest ownership price).
Article 2.- Scope of application
The forest use right price and plantation forest ownership price shall be promulgated by the People’s Committees of provinces or centrally run cities (hereinafter referred to as provincial-level People’s Committees) under the provisions of this Decree as a basis for:
1. Calculating forest use levies when the State allocates forests with collection of forest use levies or the value of the forest use right or the plantation forest ownership right when the State allocates forests without collection of forest use levies under Article 24 of the 2004 Law on Forest Protection and Development.
2. Calculating forest rents when the State leases forests not through bidding for the forest use right or plantation forest ownership right under Article 25 of the 2004 Law on Forest Protection and Development.
3. Calculating compensations when the State recovers forests under Article 26 of the 2004 Law on Forest Protection and Development.
4. Calculating the value of capital contribution in the form of the forest use right or plantation forest ownership right to enterprises under Clauses 1 and 3 of Article 35 of the 2004 Law on Forest Protection and Development.
5. Calculating compensation money for damage caused to the State by persons who violate the forest protection and development law.
6. Calculating taxes, charges and fees as provided for by law.
Article 3.- Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese state agencies, units, organizations, households and individuals, overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals related to the determination and application of prices of forests of different types in Vietnam.
Article 4.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Forest use right price means the value a forest owner may acquire from his/her forest in the period during which he/she is allocated or leased the forest, which is calculated in money per hectare of protection forest, special-use forest or production forest that is natural forest according to the Regulation on forest use and management promulgated by the State.
2. Plantation forest ownership right price means the value a forest owner may acquire from his/her forest in the period during which he/she is allocated or leased the forest, which is calculated in money per hectare of production forest that is plantation forest according to the Regulation on forest use and management promulgated by the State.
3. The actual market price of transfer of the plantation forest ownership right or the right to use production forest that is natural forest under normal conditions is an amount of money calculated per hectare of production forest that is plantation or natural forest on the basis of the result of popular actual transactions on the market between transferor and transferee under conditions not affected by factors of price increase or decrease such as speculation, planning change and transfer under coercion or between persons having blood relationships.
4. The actual market rent of the forest use right under normal conditions is an amount of money calculated per hectare of protection forest, special-use forest or production forest that is natural forest on the basis of the result of popular actual transactions on the market between lessor and lessee under conditions not affected by factors of price increase or decrease such as speculation, planning change and transfer under coercion or between persons having blood relationships.
5. Net income from forest means an amount of money earned by a forest owner from forest product exploitation, landscape business, ecotourism and/or scientific research (if any) less forest-related investment expenses, taxes and other reasonable expenses.
6. Forest use levy or forest rent means an amount of money payable by a forest owner for the use of forests for forest product exploitation, landscape business, ecotourism and/or scientific research purposes according to the Regulation on forest use and management promulgated by the State.
7. Compensation money paid to a forest owner when the State recovers his/her forest means an amount of money which the State shall pay to the forest owner corresponding to total incomes the forest owner can earn during the remaining allocation or lease duration from forest product exploitation, landscape business, ecotourism and/or scientific research in the forest according to the Regulation on forest use and management promulgated by the State.
8. Compensation money payable by a person who commits a law-breaking act causing damage to forest means an amount of money payable to the State by a person who commits a law-breaking act causing damage to forest, including the value of forest products and the environmental value of the damaged forest.
a/ The value of forest products is the value of all timber and non-timber forest products on the area of the destroyed forest;
b/ The environmental value is the annual environmental value of forest, which is the quotient of the net income of the annual environmental value divided by the interest rate of one-year term savings in Vietnam dong applied by a commercial bank that has average interest rates in the locality at the time of price determination or is the value of products of the forest multiplied by coefficient k from 2 to 5 (depending on each type of forest).
Article 5.- Principles and bases for determining prices of forests of different types
1. Determining prices in a public, transparent, objective and scientific manner.
2. Being close to the actual market price of the forest use right or plantation forest ownership right under normal conditions; when the actual market price of the forest use right or plantation forest ownership right sees big fluctuations, appropriate adjustments shall be made.
3. Being based on the forest location, status and deposit, and forest product quality at the time of price determination.
4. Complying with the forest planning and plans; regulations on management and use of each type of forest; and econo-technical standards and norms promulgated by the State.
5. Forest blocks of the same type and functions, equivalent location, and similar status, deposit and forest product quality must have the same price.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực