Chương II Nghị định 45/2017/NĐ-CP: Lập kế hoạch tài chính 05 năm
Số hiệu: | 45/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 05/06/2017 |
Ngày công báo: | 05/05/2017 | Số công báo: | Từ số 313 đến số 314 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 45/2017/NĐ-CP hướng dẫn quy trình lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm.
1. Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm và kế hoạch tài chính 5 năm
Kế hoạch tài chính 5 năm (gồm kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm cấp tỉnh) theo quy định tại Nghị định 45/2017 được lập trong thời hạn 5 năm cùng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm nhằm thực hiện nhiệm vụ tài chính của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm.
Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm (gồm kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm cấp tỉnh) được lập hằng năm theo phương thức cuốn chiếu trong thời hạn 3 năm nhằm triển khai kế hoạch tài chính 5 năm.
2. Lập kế hoạch tài chính 5 năm
a, Trách nhiệm lập kế hoạch tài chính 5 năm được quy định tại Nghị định 45/2017/CP như sau:
- Bộ Tài chính phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia;
- Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính 5 năm cấp tỉnh.
b, Quy trình lập kế hoạch tài chính 5 năm được hướng dẫn bởi Nghị định số 45/2017 của Chính phủ như sau:
- Trước ngày 31/3 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn trước, Chỉ thị về lập kế hoạch tài chính 5 năm được Thủ tướng Chính phủ ban hành;
- Trước ngày 31/12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn sau;
- Trước ngày 30/6 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn sau;
- Trước ngày 20/9 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Tài chính hoàn chỉnh và báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau lên Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Trước ngày 20/10 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Tài chính hoàn chỉnh và báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau lên Thủ tướng Chỉnh phủ trình Quốc hội.
3. Lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm
a, Trách nhiệm lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm được quy định tại Nghị định số 45 của Chính phủ năm 2017 như sau:
- Bộ Tài chính phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm quốc gia, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội tham khảo để thảo luận thông qua dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương;
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm cấp tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tham khảo để thảo luận thông qua dự toán ngân sách địa phương.
b, Trình tự lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 45/CP như sau:
- Hằng năm, các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện báo cáo đánh giá sự phù hợp của kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm, trong đó bao gồm các nội dung sau: nhu cầu chi cho từng năm; dự kiến các giải pháp nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi và các đề xuất bổ sung.
- Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, xác định trần chi ngân sách trong 3 năm.
- Trước ngày 20/9 hằng năm, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, sau được gửi đến cuộc họp Quốc hội tham khảo để thảo luận thông qua dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp tham khảo để thảo luận thông qua dự toán ngân sách địa phương.
Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm và kế hoạch tài chính 5 năm có hiệu lực từ ngày 5/6/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khác ở địa phương xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
1. Căn cứ lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước trong Chiến lược quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế;
c) Quy định của pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, bao gồm cả điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước trong thời gian 05 năm kế hoạch;
đ) Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính 05 năm.
2. Căn cứ lập kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước của địa phương;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước trong Chiến lược quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; và những mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 05 năm kế hoạch của địa phương; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt của địa phương;
c) Dự báo tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Quy định của pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, bao gồm cả cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong thời gian 05 năm kế hoạch;
đ) Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính 05 năm.
1. Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch của cả nước, địa phương.
2. Phù hợp với dự báo tình hình kinh tế - xã hội, khả năng cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước, huy động và trả nợ và các yêu cầu giới hạn an toàn tài chính quốc gia trong thời gian 05 năm kế hoạch; phù hợp với các nguyên tắc cân đối, quản lý, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, nguyên tắc quản lý an toàn nợ công.
3. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể.
4. Công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm;
b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tài chính 05 năm;
c) Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước, gồm: Thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi ngân sách nhà nước; nợ Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động vốn vay trong và ngoài nước; huy động và phân phối các nguồn lực, cơ cấu ngân sách nhà nước trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Xác định khung cân đối ngân sách nhà nước, bao gồm:
Tổng thu ngân sách nhà nước (số tuyệt đối và tỷ lệ so với tổng sản phẩm trong nước - GDP), chi tiết cơ cấu thu theo khu vực; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước;
Tổng chi ngân sách nhà nước (số tuyệt đối và tỷ lệ so với GDP), chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác; các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp lý, bền vững, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước;
Cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi hoặc bội thu ngân sách nhà nước (số tuyệt đối và tỷ lệ so với GDP); tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước; các giải pháp để đảm bảo an toàn, bền vững ngân sách nhà nước;
đ) Các chỉ tiêu về quản lý nợ, gồm: Các chỉ tiêu giới hạn về nợ; mức dư nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; tỷ lệ trả nợ so với tổng thu ngân sách nhà nước; tổng mức huy động; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bền vững nợ công;
e) Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu quản lý về nợ;
f) Các giải pháp tài chính khác nhằm thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.
2. Nội dung kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn trước, những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm;
b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tài chính 05 năm;
c) Xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách của địa phương, gồm: thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi ngân sách địa phương; nợ của ngân sách cấp tỉnh; huy động và phân phối các nguồn lực, cơ cấu ngân sách địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Xác định khung cân đối ngân sách địa phương, bao gồm:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, gồm tổng thu; số thu và cơ cấu theo thu nội địa, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu; các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm huy động nguồn thu ngân sách địa phương;
Chi ngân sách địa phương, gồm: Tổng chi; số chi và cơ cấu theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi; các yếu tố tác động đến chi ngân sách địa phương và các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo cơ cấu chi hợp lý, bền vững, nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương;
Cân đối ngân sách địa phương: Bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương; tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương; các giải pháp để đảm bảo an toàn, bền vững ngân sách địa phương.
đ) Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương, gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay, trả nợ; các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương;
e) Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương;
f) Các giải pháp tài chính khác nhằm thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:
a) Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 05 năm giai đoạn sau gửi Bộ Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau;
c) Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn sau đã trình Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trước ngày 20 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau để báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
đ) Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, căn cứ ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội, Bộ Tài chính hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội.
2. Trình tự lập kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn sau;
b) Trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn sau;
c) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương đã hoàn chỉnh theo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để xin ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với tài liệu về dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
đ) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn sau báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau;
e) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ 5 của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn sau của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn sau.
1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:
a) Trường hợp mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm quốc gia thay đổi hoặc có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh khiến cân đối ngân sách nhà nước, khả năng huy động các nguồn vốn có đột biến lớn, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng phương án điều chỉnh, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm điều chỉnh kế hoạch;
b) Việc lập kế hoạch điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia (nếu có) thực hiện theo đúng trình tự và mốc thời gian đối với việc xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia;
2. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Trường hợp mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương thay đổi hoặc có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh khiến cân đối ngân sách của địa phương, khả năng huy động các nguồn vốn có đột biến lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì xây dựng phương án điều chỉnh, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cho ý kiến, rồi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách năm điều chỉnh kế hoạch;
b) Việc lập kế hoạch điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có) theo đúng trình tự và mốc thời gian đối với việc xây dựng kế hoạch tài chính 05 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh chậm nhất 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau;
b) Chỉ đạo việc lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, việc điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trong trường hợp cần thiết;
c) Tổ chức kiểm tra việc lập kế hoạch tài chính 05 năm của các địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau;
b) Chủ trì lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;
c) Chủ trì lập phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
d) Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về lập kế hoạch tài chính 05 năm hoặc điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 05 năm giai đoạn sau để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia;
c) Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan trung ương:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 05 năm giai đoạn sau của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của địa phương 05 năm giai đoạn sau, gửi Sở Tài chính để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và cơ quan chức năng khác ở địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn sau trên địa bàn của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác ở địa phương lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Chapter II
FORMULATION OF FIVE-YEAR FINANCE PLANS
Article 5. Formulators of five-year finance plans
1. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and related ministries and central agencies in, formulating national five-year finance plans and reporting them to the Government for submission to the National Assembly for consideration and decision.
2. Provincial-level People’s Committees shall direct provincial-level Finance Departments to assume prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Planning and Investment Departments and other related local agencies in, formulating provincial-level five-year finance plans and reporting them to provincial-level People’s Councils for consideration and decision.
Article 6. Grounds for formulation of five-year finance plans
1. Grounds for formulation of a national five-year finance plan:
a/ The implementation of the five-year socio-economic development plan and finance plan of the previous period;
b/ Socio-economic development and finance-state budget objectives, targets and orientations set forth in the national strategy and five-year plan on socio-economic development; and strategies on finance, public debts and tax system reform;
c/ Regulations on finance-state budget, including also treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to; and orientations for revision of existing regulations and promulgation of new ones in the five-year planning period;
d/ Forecasts about the international and domestic economic and financial situation which might affect the ability to mobilize and the demand for finance-state budget resources in the five-year planning period;
dd/ The Prime Minister’s directions on formulation of five-year socio-economic development plans and five-year finance plans.
2. Grounds for formulation of a provincial-level five-year finance plan:
a/ The implementation of the local five-year socio-economic development plan and finance plan of the previous period;
b/ Socio-economic development and finance-state budget objectives, targets and orientations set forth in the national strategy and five-year plan on socio-economic development; strategies on finance, public debts and tax system reform; socio-economic development objectives, targets and orientations in the five-year planning period of the locality; and approved socio-economic development master plan of the locality;
c/ Forecasts about the socio-economic situation which might affect the locality’s ability to mobilize and demand for finance-state budget resources in the five-year planning period;
d/ Regulations on finance-state budget, including also mechanisms for assignment of revenue sources and spending tasks between the central budget and local budgets and among local administrations of different levels; and orientations for revision of existing regulations and promulgation of new ones in the five-year planning period;
dd/ Directions of the Prime Minister and provincial-level People’s Committee on formulation of five-year socio-economic development plans and five-year finance plans.
Article 7. Requirements on formulation of five-year finance plans
1. Being conformable with the objectives, tasks and solutions set in the national socioeconomic development strategy; strategies on finance, public debts and tax system reform; and with national and local socio-economic development objectives, targets and orientations in each five-year planning period.
2. Being conformable with forecasts about the socio-economic situation, capacity of balancing state budget revenue sources, raising funds and repaying debts, and requirements on national financial safety limits in each five-year planning period; being conformable with the principles of balancing, management and assignment of state budget revenue sources and spending tasks and principles of public debt management.
3. Prioritizing the allocation of state budget funds for implementation of major guidelines and policies of the Party and State in each period.
4. Ensuring publicity, transparency and effectiveness.
Article 8. Contents of five-year finance plans
1. Contents of a national five-year finance plan:
a / Evaluation of the performance of major objectives, targets and tasks of the national five-year finance plan of the previous period; achievements, shortcomings, limitations, reasons therefor and drawn lessons and experiences;
b/ Determination of overall objectives of the five-year finance plan;
c/ Determination of specific and major finance-state budget objectives, covering state budget revenues and structure of state budget revenues; state budget expenditures and structure of state budget expenditures; state budget deficit; government debts, public debts and national foreign debts; domestic and foreign borrowings; mobilization and distribution of resources, and structure of the state budget in the five-year planning period;
d/ Determination of the state budget balance, covering:
Total state budget revenues (the absolute figure and ratio to gross domestic product - GDP), sector-based structure of state budget revenues; regulatory and managerial solutions to mobilizing state budget revenue sources;
Total state budget expenditures (the absolute figure and ratio to GDP), structure of state budget expenditures categorized by development investment expenditure, national reserve expenditure, current expenditure, interest payment expenditure, expenditure for aid provision and other expenditures; factors affecting state budget expenditures and regulatory and managerial solutions to ensuring a reasonable and sustainable structure of state budget expenditures and improving state budget spending efficiency;
State budget balance: State budget deficit or surplus (the absolute figure and ratio to GDP); total borrowings of the state budget, including borrowings for offsetting of deficit and borrowings for repayment of principal debts of the state budget, and solutions to ensuring safety and sustainability of the state budget;
dd/ Debt management indicators, including debt limits; balance of public debts, government debts and national foreign debts; ratio of debt repayment expenditure to total state budget revenue; total level of debts; and regulatory and managerial solutions to ensuring public debt safety and stability;
e/ Forecasts about risks that might affect the state budget balance and debt management indicators;
f/ Other financial solutions to ensuring the implementation of the national five-year finance plan.
2. Contents of a provincial-level five-year finance plan:
a/ Evaluation of performance of major objectives, targets and tasks set in the local five- year finance plan of the previous period; achievements, shortcomings, limitations, reasons therefor and drawn lessons and experiences;
b/ Determination of the overall objectives of the five-year finance plan;
c/ Determination of specific and major finance-budget objectives of the locality, covering state budget revenues and revenue structure, state budget expenditures and expenditure structure; local budget deficit; debts of the provincial budget; mobilization and distribution of resources and structure of the local budget in the five-year planning period;
d/ Determination the local budget balance, covering:
State budget revenues from local sources and revenues for balancing the local budget, covering total revenues; the figures and structure of state budget revenues categorized by domestic revenue and import and export revenue; factors affecting local budget revenues and regulatory and managerial solutions to ensuring local budget revenue sources;
Local budget expenditures, covering total expenditures, figures and structure of local budget expenditures categorized by development investment expenditure, current expenditure, interest payment expenditure; factors affecting local budget expenditures and regulatory and managerial solutions to ensuring a reasonable and stable expenditure structure and improving the efficiency of local budget spending;
Local budget balance: Local budget deficit or surplus, total borrowings of the local budget, including borrowings for offsetting deficit and borrowings for repayment of principal debts of the local budget; and solutions to ensuring safety and stability of the local budget;
dd/ Local debt management indicators, including limits and balance of debts of local administrations; loan borrowing and debt repayment plans; and regulatory and managerial solutions to ensuring safety and stability of debts of local administrations;
e/ Forecasts about risks that might affect the local budget balance and local debt management indicators;
f/ Other financial solutions to implementing the five-year finance plan.
Article 9. Order of formulation of five-year finance plans
1. Order of formulating national five-year finance plans:
a/ Before March 31 of the fourth year of each five-year finance plan, the Prime Minister shall issue a directive on formulation of the national five-year finance plan for the subsequent period;
b/ Before December 31 of the fourth year of each five-year finance plan, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and agencies in, anticipating major socio-economic targets for the subsequent five-year period and send them to the Ministry of Finance for use as a basis for formulation of the national five-year finance plan for the subsequent period;
c/ Before June 30 of the fifth year of each five-year finance plan, based on the socio-economic development plan of the subsequent five-year period already submitted to the Government, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and related ministries and agencies in, formulating the national five-year finance plan for the subsequent period and submitting it to the Prime Minister;
d/ Before September 20 of the fifth year of each five-year finance plan, based on the Prime Minister’s opinions, the Ministry of Finance shall finalize the national five-year finance period for the subsequent period and report it to the Government for submission to the Standing Committee and agencies of the National Assembly;
dd/ Before October 20 of the fifth year of each five-year finance plan, based on opinions of the Standing Committee and Committees of the National Assembly, the Ministry of Finance shall finalize the national five-year finance plan for the subsequent period and report it to the Prime Minister for submission to the National Assembly.
2. Order of formulation of provincial-level five-year finance plans:
a/ Before May 15 of the fourth year of each five-year finance plan based on the Prime Minister’s directive on formulation of the five-year finance plan for the subsequent period, provincial-level People’s Committees shall direct provincial-level Finance Departments to assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Planning and Investment Departments and related agencies and units in, formulating their local five-year finance plans for the subsequent period;
b/ Before November 30 of the fourth year of each five-year finance plan, provincial- level People’s Committees shall report their local five-year finance plans for the subsequent period to their provincial-level People’s Councils’ Standing Bodies;
c/ Before December 31 of the fourth year of each five-year finance plan, provincial-level People’s Committees shall send their local five-year finance plans for the subsequent period which have been finalized based on opinions of provincial-level People’s Councils’ Standing Bodies to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment for opinion;
d/ Before July 20 of the fifth year of each five-year finance plan, provincial-level People’s Committees shall finalize their local five-year finance plan for the subsequent period and send them together with documents on annual state budget estimates to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment;
dd/ Based on the opinions of the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment, provincial-level People’s Committees shall finalize their local five-year finance plans for the subsequent period and report them to their provincial-level People’s Councils for consideration and decision together with the budget estimates for the first year of the subsequent five-year planning period;
e/ Before December 10 of the fifth year of each five-year finance plan, based on their local socio-economic development plans for the subsequent five-year period, provincial- level People’s Councils shall consider and decide on their local five-year finance plans of the subsequent period.
Article 10. Adjustment of five-year finance plans
1. For national five-year finance plans
a/ Upon occurrence of any changes in major objectives or targets of the national five-year socio-economic development plan or occurrence of urgent defense and security requirements, leading to great changes in the state budget balance or ability to raise funds from various sources, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and related agencies in, formulating a plan on adjustment of the national five-year finance plan and reporting it to the Government for submission to the National Assembly for decision together with the budget estimate of the year of adjustment;
b/ The formulation of plans on adjustment of national five-year finance plans (if any) must comply with the order and time frame of formulating national five-year finance plans.
2. For provincial-level five-year finance plans:
a/ Upon occurrence of any changes in major objectives or targets of its local five-year socio-economic development plan or occurrence of urgent defense and security requirements, leading to great changes in the local budget balance or ability to raise funds from various sources, a provincial-level People’s Committee shall direct its provincial-level Finance Department to assume the prime responsibility for formulating a plan on adjustment of the provincial-level five-year finance plan, report it to the Standing Body of the provincial-level People’s Council for opinion, and then send it to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment for opinion before submitting it, together with the budget estimate of the year of adjustment, to the provincial-level People’s Council for decision;
b/ The formulation of plans on adjustment of provincial-level five-year finance plans (if any) must comply with the order and time frame of formulating provincial-level five- year finance plans,
c/ Provincial-level People’s Committees shall send to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment adjusted provincial-level five-year finance plans within 30 days after such plans are approved by provincial-level People’s Councils.
Article 11. Tasks and powers of agencies and organizations in formulation of five- year finance plans
1. Tasks and powers of the Prime Minister:
a/ To promulgate directives on formulation of national five-year finance plans;
b/ To direct the formulation of national five-year finance plans and adjustment of national five-year finance plans when necessary;
c/ To organize inspection of the formulation of five-year finance plans by localities;
2. Tasks and powers of the Ministry of Finance:
a/ To propose the Prime Minister to promulgate directives on formulation of national five-year finance plans;
b/ To assume prime responsibility for formulating national five-year finance plans and reporting them the Prime Minister and Government for submission to the National Assembly Standing Committee and National Assembly for decision;
c/ To assume the prime responsibility for formulating plans on adjustment of national five-year finance plans under Clause 1, Article 10 of this Decree;
d/ To give opinions on formulation or adjustment of provincial-level five-year finance plans.
2. Tasks and powers of the Ministry of Planning and Investment:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, central agencies and localities in, determining major socio-economic targets for each five-year period serving the formulation of national five-year finance plans;
b/ To coordinate with the Ministry of Finance and related ministries and sectors in formulating and adjusting national five-year finance plans;
c/ To give opinions on the formulation or adjustment of provincial-level five-year finance plans.
4. Tasks and powers of ministries and central agencies:
a/ To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in determining major socio-economic targets of each five-year period in the sectors and fields under their management serving the formulation of national five-year finance plans;
b/ To coordinate with the Ministry of Finance in formulating or adjusting national five-year finance plans.
5. Tasks and powers of provincial-level People’s Committees:
a/ To direct provincial-level Planning and Investment Departments to assume the prime responsibility for, and coordinate with related local agencies and units in, determining major socio-economic targets of their localities for each five-year period and notify them to provincial-level Finance Departments serving the formulation of provincial-level five-year finance plans;
b/ To direct provincial departments and local functional agencies to coordinate with provincial-level Investment and Planning Departments in determining major socio-economic targets in the sectors and fields under their management in each five-year period serving the formulation and adjustment of provincial-level five-year finance plans;
c/ To direct provincial-level Finance Departments to assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level Planning and Investment Departments, Tax Departments, Customs Departments and other related local agencies and units in, formulating and adjusting provincial-level five-year finance plans and reporting them to provincial-level People’s Committees for submission to provincial-level People’s Councils for decision and sending to the Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment under this Decree.