Chương 2 Nghị định 45/2000/NĐ-CP: Việc cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
Số hiệu: | 45/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 06/09/2000 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2000 |
Ngày công báo: | 08/10/2000 | Số công báo: | Số 37 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước ngoài.
2. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật nước ngoài;
b) Đã hoạt động không dưới 5 năm, kể từ khi đăng ký kinh doanh;
c) Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc "Danh mục hàng hoá, dịch vụ Chi nhánh thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được phép kinh doanh tại Việt Nam" được ban hành kèm theo Nghị định này và được xem xét, bổ sung theo từng thời kỳ.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm:
1. Đơn của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Thương mại thống nhất với Tổng cục Du lịch quy định).
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan Công chứng ở trong nước hoặc Cơ quan Đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.
1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến Cơ quan cấp Giấy phép quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới các cơ quan có liên quan theo quy định sau:
a) Trường hợp Bộ Thương mại cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi đến Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại và Du lịch, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Chi nhánh đặt trụ sở; nếu là Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch thì bản sao Giấy phép còn được gửi đến Tổng cục Du lịch.
b) Trường hợp Tổng cục Du lịch cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi đến Sở Du lịch hoặc Sở Thương mại và Du lịch, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở.
c) Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép, bản sao Giấy phép được gửi tới Bộ Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê cấp tỉnh, nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở; nếu là Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch thì bản sao Giấy phép còn được gửi đến Tổng cục Du lịch.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản thông báo để thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong Giấy phép.
Trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chính thức đi vào hoạt động và phải có văn bản thông báo cho Cơ quan cấp Giấy phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Khi có nhu cầu thay đổi một, một số hoặc tất cả các nội dung sau đây trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
1. Thay đổi tên gọi, quốc tịch của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài hoặc tên gọi của Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
2. Tăng số người từ nước ngoài vào làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
3. Thay đổi nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài Giấy phép mới đã được sửa đổi, bổ sung và gửi bản sao Giấy phép này cho các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoặc thương mại và du lịch từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện mới theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
1. Thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải nộp lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch quy định cụ thể mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Khi thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài chấm dứt hoạt động;
c) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ Giấy phép của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến Cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn không quá 30 ngày, trước ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan cấp Giấy phép.
Trong thời hạn 7 ngày, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh cho các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm gửi cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài quyết định về việc thu hồi, hủy bỏ Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ít nhất 30 ngày, trước ngày Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động và gửi bản sao quyết định này tới các cơ quan được gửi bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Trước khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp du lịch nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy định này đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại địa phương.
GRANTING, AMENDMENT AND SUPPLEMENT OF PERMITS FOR REPRESENTATIVE OFFICE AND BRANCH ESTABLISHMENT
Article 5.- Conditions for being granted permits for establishment of representative offices and branches
1. Foreign traders, foreign tourist enterprises shall be granted permits to establish their representative offices in Vietnam when having lawful business registration under foreign laws.
2. Foreign traders, foreign tourist enterprises shall be granted permits to establish their branches in Vietnam when they fully meet the following conditions:
a/ Having lawful business registration under foreign laws;
b/ Having been operating for not less than 5 years after registering their business;
c/ Dealing in goods and/or services on the "List of goods and services for which branches of foreign traders and foreign tourist enterprises are allowed to do business in Vietnam", which is issued together with this Decree; and reviewed, supplemented for each period.
Article 6.- Dossiers of application for permits to establish representative offices and branches
A dossier of application for the permit to set up a representative office or a branch shall include:
1. The foreign trader’s or foreign tourist enterprise’s application for the permit to set up a representative office or branch (which is made according to the form jointly set by the Trade Ministry and the General Department of Tourism).
2. The copy of the business registration certificate of the foreign trader or foreign tourist enterprise, certified by the foreign competent agency and the Vietnamese translation of such business registration certificate, notarized by the domestic Notary Public or certified by the overseas Vietnamese diplomatic mission or consulate.
Article 7.- Granting permits for establishment of representative offices or branches
1. Foreign traders and foreign tourist enterprises shall send dossiers of application for permits to set up their representative offices and/or branches to the permit-granting agencies defined in Article 4 of this Decree.
2. Within 15 days after receiving the complete and valid dossiers, the permit-granting agencies shall grant the permits for representative office or branch establishment to foreign traders and send the copies thereof to the concerned agencies according to the following stipulations:
a/ Where the permits are granted by the Trade Ministry, the copies thereof shall be sent to the provincial/municipal Trade Services or Trade-Tourism Services, provincial-level tax offices and statistical offices of the localities where the branches are headquartered; if they are permits for the establishment of branches operating in the fields of trade and tourism, the copies thereof shall also be sent to the General Department of Tourism.
b/ Where the permits are granted by the General Department of Tourism, the copies thereof shall be sent to the provincial/municipal Tourism Services or Trade-Tourism Services, the provincial-level tax offices and statistical offices of the localities where the representative offices or branches are headquartered.
c/ Where the permits are granted by the provincial-level People’s Committees, the copies thereof shall be sent to the Trade Ministry, the provincial-level tax offices and statistical offices of the localities where the representative offices are headquartered; if they are permits for the establishment of representative offices operating in the fields of trade and tourism, the copies thereof shall also be sent to the General Department of Tourism.
3. Where a dossier is incomplete or invalid, within 3 working days after receiving it, the permit- granting agency shall have to notify such in writing to the concerned foreign trader or foreign tourist enterprise so that the latter may supplement and complete it.
4. The contents of operation of representative offices and branches shall be clearly inscribed in their permits.
Article 8.- Notification of operations of representative offices and branches
Within 45 days after being granted the permits, representative offices or branches shall have to officially commence their operations and notify in writing the permit- granting agencies of their headquarters location, the number of Vietnamese and foreign staff working therein.
Article 9.- Change of the permits’ contents
When having a demand to change one, several or all of the following contents of the permits for representative office or branch establishment, foreign traders or foreign tourist enterprises shall have to send their written requests to the permit-granting agencies for:
1. Changing the names and/or nationalities of foreign traders, foreign tourist enterprises or the appellations of their representative offices and/or branches;
2. Increasing the number of foreigners working in the representative offices or branches;
3. Changing the contents of operation of the representative offices or branches;
4. Relocating the headquarters of the representative offices or branches.
Within 10 days after receiving the requests from foreign traders or foreign tourist enterprises, the permit-granting agencies shall have to grant the foreign traders or foreign tourist enterprises new permits which have already been amended and supplemented and send their copies to the eligible agencies defined in Clause 2, Article 7 of this Decree.
Where a representative office operating in the fields of trade and tourism is removed from one to another province or centrally-run city, the concerned foreign trader shall have to fill in the procedures to apply for a new representative office-establishment permit according to the provisions of Articles 6 and 7 of this Decree.
Article 10.- Fees for permit granting, amendment and supplement
1. Foreign traders, foreign tourist enterprises shall have to pay fees for the permit granting, amendment and supplement.
2. The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Trade Ministry and the General Department of Tourism in specifying the levels as well as the management and use of fees prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 11.- Termination of operations of representative offices or branches
1. Representative offices and branches shall terminate their operations in the following cases:
a/ At the request of concerned foreign traders or foreign tourist enterprises;
b/ Upon the termination of operations of concerned foreign traders or foreign tourist enterprises;
c/ Upon the issuance of decisions on the withdrawal or cancellation of their permits by the State competent agencies prescribed by Vietnamese law.
2. In case of operation termination under the provisions at Points a and b, Clause 1 of this Article, foreign traders or foreign tourist enterprises shall have to send written notices on termination of operations of their representative offices or branches to the permit-granting agencies within 30 days before the termination date and return the permits to the permit-granting agencies.
Within 7 days, the permit- granting agencies shall have to notify the termination of operations of representative offices or branches to the agencies, to which the copies of permits for representative office or branch establishment were forwarded, defined in Clause 2, Article 7 of this Decree.
3. In case of operation termination under the provisions at Point c, Clause 1 of this Article, the permit- granting agencies shall have to send the concerned foreign traders or foreign tourist enterprises decisions on the withdrawal or cancellation of the permits for representative office or branch establishment at least 30 days before the representative offices and/or branches are forced to terminate their operations, and send the copies thereof to the agencies which received the copies of the permits for representative office or branch establishment prescribed in Clause 2, Article 7 of this Decree.
Article 12.- Obligations of foreign traders, foreign tourist enterprises and their representative offices, branches upon the termination of operations of representative offices and/or branches
Before their representative offices and/or branches terminate operations in Vietnam, foreign traders and foreign tourist enterprises shall have to fully pay debts and perform other obligations towards the State, concerned organizations and individuals in Vietnam.
The provincial-level People’s Committees shall have to monitor, supervise and urge the implementation of the said provisions by representative offices and branches in their respective localities.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp