Chương III Nghị định 37/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Số hiệu: | 37/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 04/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 18/04/2017 | Số công báo: | Từ số 273 đến số 274 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 37/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện doanh nghiệp cảng hoạt động khai thác kinh doanh cảng biển tại Việt Nam
1. Điều kiện hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển
Nghị định 37/2017 quy định về điều kiện đối với doanh nghiệp cảng về:
- Nhân lực: Người quản lý điều kiện phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành hàng hải, kinh tế hoặc thương mại, kinh nghiệm trong ngành 5 năm trở lên; cán bộ an ninh phải được đào tạo và cấp chứng chỉ; phải có người phụ trách về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và phải có giấy chứng nhận.
- Cơ sở vật chất: phải có đủ số lượng kho, bãi; nếu không phải ký hợp đồng thuê với thời hạn tối thiểu 5 năm. (Đối với trường hợp khai thác bên phao, khu neo đậu, cảng dầu khí ngoài khơi hay khu chuyển tải thì cần đáp ứng điều kiện trên.) Ngoài ra còn có đầy đủ trang thiết bị bốc, dở hàng hóa và phương tiện vận chuyển khác.
- An toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ: có đủ nhân lực cho bộ phận này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện.
-Bảo vệ môi trường: có phương tiện thu hồi chất thải của tàu thuyền đang hoạt động trên cảng biển; có đủ nhân lực cho bộ phận này và có đủ hồ sơ về bảo vệ môi trường đã được phe duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Nghị định 37 của Chính phủ năm 2017 có quy định cụ thể về quy trình này như sau:
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Trường hợp chưa đầy đủ thì trong 2 ngày, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp cảng bổ sung hồ sơ.
- Trong vòng 10 ngày làm việc, Cục hàng hải Việt Nam thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp sẽ thông báo cụ thể cho đoanh nghiệp cảng.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
Nghị định 37/CP về kinh doanh vận tải biển nêu cụ thể các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận:
- Thứ nhất, doanh nghiệp cảng vi phạm điều kiện kinh doanh.
- Thứ hai, doanh nghiệp cảng cố tình khai báo thông tin sai lệch khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Nghị định 37/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh cảng biển ở Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác cảng biển có hiệu lực từ ngày 1/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam; hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c) Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;
d) Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận và trả kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Nội dung của Giấy chứng nhận được thực hiện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Việc cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện trong trường hợp có sự thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng.
2. Doanh nghiệp cảng gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (nếu có).
3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn doanh nghiệp cảng hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận và gửi kết quả trực tiếp cho doanh nghiệp cảng hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc hủy bỏ Giấy chứng nhận cũ.
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cảng đã vi phạm điều kiện kinh doanh theo quy định hoặc theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đã chứng minh doanh nghiệp cảng có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận;
b) Doanh nghiệp cảng cố ý cung cấp sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời công bố thông tin doanh nghiệp cảng bị thu hồi Giấy chứng nhận trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
PROCEDURES FOR APPLYING FOR THE CERTIFICATE OF ELIGIBILITY FOR SEAPORT OPERATIONS
Article 10. Procedures for applying for the Certificate of eligibility for seaport operations
1. In order to be issued the Certificate of eligibility for seaport operations (hereinafter referred to as “the Certificate”), the port-operating enterprise (hereinafter referred to as “the applicant”) shall submit 01 set of application to the Vietnam Maritime Department directly or in any other appropriate manner. The application for the Certificate includes:
a) A completed application form according to the Specimen No. 1 in the Appendix of this Decree;
b) The Enterprise Registration Certificate: A certified copy or a copy attached to the original for comparison;
c) A list of titles and labor contracts enclosed with a certified copy or a copy attached to the original for comparing with the degrees and certificates of such titles as stipulated in Clause 2 Article 6 of this Decree;
d) The applicant’s plan for seaport operations.
2. The Vietnam Maritime Department shall receive the application; if the application is invalid, within 02 working days from the day on which the application is received, the Vietnam Maritime Department shall instruct the applicant to complete their application under provisions stated herein; if the application is valid, the applicant will be given a note of receipt.
3. Within 10 working days from the day on which the valid application is received, the Vietnam Maritime Department shall verify it, issue the Certificate and give it directly or send it by post to the applicant; if the application is rejected, the Vietnam Maritime Department shall send a notice stated clearly the explanation to the applicant.
4. The specimen of the Certificate is provided in the Appendix of this Decree (Specimen No. 2).
Article 11. Procedures for the reissuance of the Certificate
1. The Certificate will be reissued if it is changed, lost or damaged.
2. The applicant shall submit 01 set of application for the reissuance of the Certificate to the Vietnam Maritime Department directly or in another appropriate manner. Such application includes a completed application form according to the Specimen No. 1 in the Appendix of this Decree and other documents related to the change of the Certificate (if any).
3. The Vietnam Maritime Department shall receive the application; if the application is invalid, within 02 working days from the day on which the application is received, the Vietnam Maritime Department shall instruct the applicant to complete their application under provisions stated herein; if the application is valid, the applicant will be given a note of receipt.
4. Within 05 working days from the day on which the valid application is received, the Vietnam Maritime Department shall verify it, reissue the Certificate and give it directly or send it by post to the applicant; if the application is rejected, the Vietnam Maritime Department shall send a notice stated clearly the explanation to the applicant.
5. Upon the reissuance, the Vietnam Maritime Department shall specify the invalidation of the old Certificate in the new one.
Article 12. Revocation of the Certificate
1. The Certificate shall be revoked in the following cases:
a) The port-operating enterprise fails to meet any of the requirements for seaport operations as prescribed or the revocation is requested by a competent authority if there is evidence that the port-operating enterprise commits a violation that results in revocation of the Certificate;
b) A port-operating enterprise provides wrong information on purpose while following the procedures for issuance of the Certificate;
c) Other cases as prescribed in regulations of law.
2. The Vietnam Maritime Department shall issue the decision on revocation of the Certificate, inform relevant authorities of the revocation of and post the information about the port-operating enterprise whose certificate is revoked on the Vietnam Maritime Department Portal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực