Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
Số hiệu: | 37/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/04/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2015 |
Ngày công báo: | 06/05/2015 | Số công báo: | Từ số 539 đến số 540 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về hợp đồng xây dựng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng với nhiều điểm mới, đáng chú ý là quy định về mức tạm ứng hợp đồng.
Theo đó, mức tạm ứng tối thiểu mới như sau:
Đối với hợp đồng tư vấn: 20% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ, 15% đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ (trước đây quy định chung là 25% giá hợp đồng);
Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình, mức tạm ứng vẫn giữ ở mức cũ: 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 đến 50 tỷ đồng và 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;
Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
Nghị định 37 có hiệu lực từ ngày 15/6/2015, thay thế Nghị định 48/2010/NĐ-CP , 207/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án BOT, BTO, BT và PPP với nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án) sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Nghị định này.
3. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
3. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
4. Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng.
5. Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng,
6. Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng.
7. Ngày làm việc trong Nghị định này được hiểu là các ngày theo dương lịch, trừ ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình gói thầu xây dựng và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
9. Thiết kế FEED là thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở triển khai thiết kế chi tiết.
10. Phạm vi công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
11. Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng.
12. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
13. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ.
1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
đ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
e) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
h) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
i) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;
k) Các loại hợp đồng xây dựng khác.
2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
đ) Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này.
3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
c) Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.
d) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.Bổ sung
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
b) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý về chất lượng;
c) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.
4. Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
5. Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
6. Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.Bổ sung
Thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng, bao gồm:
1. Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng.
2. Tên giao dịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch, mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các thông tin liên quan khác.
3. Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.
1. Các căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.
2. Đối với hợp đồng EPC, EC, EP ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế FEED được duyệt.
3. Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm nhiệm vụ thực hiện dự án, chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt.
1. Hợp đồng xây dựng phải áp dụng hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng là tiếng Việt.
3. Đối với hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn; trường hợp không thỏa thuận được thì sử dụng tiếng Anh.
1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
d) Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
đ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.
b) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại Điểm a Khoản này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.
2. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
a) Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
d) Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
đ) Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí khác liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
1. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
4. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
5. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
6. Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
7. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
1. Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng với từng loại tiền tệ.
3. Giá hợp đồng xây dựng có các hình thức sau:
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 38 Nghị định này.
d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
đ) Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu, hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng giữa các bên.
5. Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng, nhưng chưa xác định được chính xác khối lượng công việc. Khi đó, đơn giá cho các công việc theo hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và khối lượng.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và khối lượng.
d) Giá hợp đồng theo thời gian thường được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng quy định trong Nghị định này.
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.
4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.
6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị.
1. Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng là việc bên giao thầu thực hiện các biện pháp nhằm chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng xây dựng đã ký kết với bên nhận thầu thông qua các hình thức như kế hoạch bố trí vốn được phê duyệt, bảo đảm của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hợp đồng cung cấp tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay vốn với các định chế tài chính.
2. Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng, bên giao thầu phải có bảo đảm thanh toán phù hợp với tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nghiêm cấm bên giao thầu ký kết hợp đồng xây dựng khi chưa có kế hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.
a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn:
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.Bổ sung
6. Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.
7. Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
6. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
7. Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
a) Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
8. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
10. Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
11. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
1. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
d) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
đ) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan.
e) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành (khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong số các tài liệu chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài, hồ sơ thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.
5. Nghiêm cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thanh toán hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh toán trái với thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định tại Nghị định này nhằm cản trở việc thanh toán theo đúng thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về ngoại hối.
2. Trong một hợp đồng xây dựng có những công việc đòi hỏi phải thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau, thì các bên phải thỏa thuận rõ trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đồng tiền thanh toán phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
3. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.
c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật.
2. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về quyền và trách nhiệm của người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng. Khi các bên thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản. Riêng trường hợp bên nhận thầu thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng, nhân sự chủ chốt thì phải được sự chấp thuận của bên giao thầu.
3. Trường hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có thể giao trực tiếp cho các đơn vị thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực của từng thành viên và phải được bên giao thầu chấp thuận trước.
4. Tùy theo từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu, bên nhận thầu còn được quy định từ Điều 25 đến Điều 34 Nghị định này.
1. Quyền của bên giao thầu tư vấn:
a) Được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.
b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không đạt chất lượng theo hợp đồng.
c) Kiểm tra chất lượng công việc của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn:
a) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh toán và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
b) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng.
c) Giải quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên nhận thầu tư vấn:
a) Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn và phương tiện làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
b) Được đề xuất thay đổi điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn vì lợi ích của bên giao thầu hoặc khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tư vấn.
c) Từ chối thực hiện công việc không hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
d) Được đảm bảo quyền tác giả theo quy định của pháp luật (đối với những sản phẩm tư vấn có quyền tác giả).
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn:
a) Hoàn thành công việc đúng tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng thiết kế: Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng cùng chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát tác giả, trả lời các nội dung có liên quan đến hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của bên giao thầu.
c) Bảo quản và giao lại cho bên giao thầu những tài liệu và phương tiện làm việc do bên giao thầu cung cấp theo hợp đồng sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
d) Thông báo ngay bằng văn bản cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
đ) Giữ bí mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn mà hợp đồng hoặc pháp luật có quy định.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Tạm dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi bên nhận thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
b) Kiểm tra chất lượng thực hiện công việc, cơ sở gia công chế tạo của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Trường hợp bên giao thầu là chủ đầu tư thì phải xin giấy phép xây dựng theo quy định.
b) Bàn giao toàn bộ hoặc từng phần mặt bằng xây dựng cho bên nhận thầu quản lý, sử dụng phù hợp với tiến độ và các thỏa thuận của hợp đồng.
c) Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý thực hiện hợp đồng.
d) Cung cấp kịp thời hồ sơ thiết kế và các tài liệu, phương tiện, máy và thiết bị có liên quan, vật tư theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán trong hợp đồng.
e) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ của bên nhận thầu.
h) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định.
i) Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn thì phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tư vấn trong việc quản lý thực hiện hợp đồng và thông báo cho bên nhận thầu biết.
k) Xem xét và chấp thuận kịp thời bằng văn bản các đề xuất liên quan đến thiết kế, thi công của bên nhận thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
b) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết.
c) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Cung cấp nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị thi công và các điều kiện vật chất liên quan khác đủ số lượng và chủng loại theo hợp đồng; thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp bên nhận thầu thực hiện thiết kế bản vẽ thi công) để thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình.
c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
d) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.
đ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
e) Quản lý người lao động trên công trường, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
g) Lập biện pháp tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình.
h) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận. Sửa chữa sai sót trong công trình đối với những công việc do mình thi công.
i) Phối hợp với các nhà thầu khác cùng thực hiện trên công trường.
k) Định kỳ báo cáo với bên giao thầu về tiến độ thi công, nhân lực và thiết bị chính để thi công xây dựng công trình.
l) Di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường trong thời hạn quy định sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
m) Hoàn trả mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
n) Giữ bí mật thông tin liên quan đến hợp đồng hoặc pháp luật có quy định.
o) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.
2. Phối hợp với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành.
3. Từ chối nghiệm thu và có quyền không nhận bàn giao thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại và nguồn gốc xuất xứ.
4. Trường hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của thiết kế này.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
3. Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.
4. Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:
a) Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu không được cung cấp những thiết bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
b) Trường hợp thiết bị công nghệ được chế tạo theo thiết kế hoặc theo những số liệu do bên giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ những thiết bị công nghệ đó;
c) Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên giao thầu EPC:
a) Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng; không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.
c) Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước.
d) Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
đ) Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu EPC:
a) Thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý và thực hiện hợp đồng.
c) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
d) Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các công trình, hạng mục công trình theo quy định.
đ) Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
e) Giám sát việc thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định.
g) Thỏa thuận với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
h) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định.
i) Bảo đảm quyền tác giả đối với các sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.
k) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình.
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyền của bên nhận thầu EPC:
a) Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) liên quan đến công việc của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Được đề xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
c) Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC:
a) Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng.
b) Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
c) Thông báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết.
d) Giữ bí mật các thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
e) Lập thiết kế (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công) các hạng mục công trình, công trình chính của gói thầu, dự án phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế FEED được duyệt và trình cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
g) Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng; lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu trình chủ đầu tư chấp thuận; thỏa thuận và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
h) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
i) Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật hiện hành.
k) Đảm bảo các sản phẩm do mình cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
l) Bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.
2. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất khả kháng.
3. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
1. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
3. Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng; trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng xây dựng.
2. Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.
c) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
d) Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
a) Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
- “GTT”: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.
- “GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.
- “Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.
3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
1. Các tình huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực hiện.
3. Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp, bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.
3. Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
6. Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
9. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được hiểu là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký. Khi đó, bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội dung này.
2. Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ những nội dung khiếu nại.
3. Trong vòng năm mươi sáu (56) ngày kể từ khi nảy sinh vấn đề một bên thực hiện hợp đồng không phù hợp với các thỏa thuận đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.
4. Trong vòng hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng không thuyết phục, không hợp lý thì phải chấp thuận với những khiếu nại của bên kia. Ngoài khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra.
5. Các khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Các khiếu nại không được giải quyết bởi các bên tham gia hợp đồng sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
1. Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là ban xử lý tranh chấp), khi đó việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua ban xử lý tranh chấp được quy định như sau:
a) Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
b) Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; trường hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực hiện theo kết luận hòa giải.
c) Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
1. Bảo hiểm
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
c) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba,...) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hành
a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;
c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
1. Một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ.
b) Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
c) Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận.
d) Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.
đ) Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)
a) Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
b) Đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu phụ.
c) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
3. Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, máy móc thiết bị và công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất.
b) Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động.
đ) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
e) Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
b) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền tạm dừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Các tổ chức, cá nhân để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ.
Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an ninh công trường.
1. Bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu trong một khoảng thời gian nhất định do các bên thỏa thuận về thời điểm giao thiết bị, nhưng không được ít hơn hai mươi mốt (21) ngày.
2. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm về việc đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, lưu kho và bảo quản thiết bị, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường cho bên giao thầu đối với các hư hỏng, mất mát và chi phí phát sinh do việc vận chuyển thiết bị của bên nhận thầu gây ra.
1. Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro.
2. Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.
3. Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.
4. Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có).
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.
2. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Nội dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của Nghị định này, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Các chủ thể khi lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có các nội dung liên quan đến hợp đồng xây dựng; thương thảo, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng; hướng dẫn điều chỉnh hợp đồng xây dựng, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, các loại hợp đồng xây dựng, mẫu hợp đồng xây dựng và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hợp đồng xây dựng.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân vận dụng bộ mẫu điều kiện hợp đồng của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hợp đồng xây dựng mẫu vào việc xác lập và thực hiện hợp đồng xây dựng. Khi vận dụng các hợp đồng xây dựng mẫu các bên phải xem xét hiệu chỉnh nội dung hợp đồng cho phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 37/2015/ND-CP |
Hanoi, April 22, 2015 |
DETAILED REGULATIONS ON CONSTRUCTION CONTRACT
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
At the request of the Minister of Construction,
The Government promulgates the Decree detailing construction contract
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree provides detailed regulations on construction contract
2. This Decree applies to organizations, individuals concerning formulation and management of the performance of construction contract for construction projects (including construction contract between investors in BOT, BTO, BT and PPP projects and contractors for project packages) as follows:
a) Construction projects by regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, political-social-occupational organizations, socio-occupational organizations, social organizations and units affiliated to People’s armed forces and public service providers;
b) Construction projects by state-owned enterprises;
c) Construction projects that are not defined in Points a, b of this Clause but use state capital, corporate capital from 30% and over or from under 30% to over VND 500 billion of total project investment capital;
Relevant organizations, individuals using other capital sources are encouraged to apply provisions set out hereof.
3. As for construction contract for ODA projects, provisions set out in the International Agreement to which Vietnam is a signatory shall be exercised in case they are different from provisions set out hereof.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, some terms are construed as follows:
1. Construction contract is a civil contract negotiated in writing between the employer and contractor for execution of a part or whole of the construction investment activity.
2. The employer means the investor or its representative, general contractor or main contractor.
3. Contractor means general contractor or main contractor if its employer is the investor; sub-contractor if its employer is general contractor or main contractor. The contractor can be a joint venture among contractors.
4. General provisions of the construction contract refer to the accompanying documents defining rights, obligations and relationship of the parties involved in the contract.
5. Particular provisions of the construction contract refer to the accompanying documents detailing and making a number of supplements to general provisions of the contract.
6. Appendices of the construction contract are the documents attached to the contract that detail amendments and supplements to a number of terms and conditions of the contract.
7. Working days in this Decree mean solar days except Sundays, public holidays, Tet holidays as stipulated by the law.
8. Technical instructions mean a collection of technical requirements based on technical regulations and standards applied to construction works, construction engineering to instruct and define materials, products and equipment used for construction packages and tasks of construction, supervision, inspection and acceptance of construction works.
9. Front End Engineering Design means general design developed in conformity with international practice as the basis for development of detailed design.
10. Scope of work as prescribed in Clause 1, Article 12 hereof;
11. Main contractor means an organization that directly signs the construction contract with the investor.
12. Sub-contractor means an organization that signs the contract with main contractor or general contractor.
13. Foreign contractor means an organization established under foreign law or individuals holding foreign nationality that are involved in the signing and management of the performance of construction contract in Vietnam. Foreign contractor can be main contractor, general contractor or sub-contractor.
Article 3. Types of construction contract
1. Depending on nature, types of construction contracts are as follows:
a) Construction consultant contract (or contract for consultancy) is a type of contract for performance of part or whole of the consulting task in activities of investment and construction;
b) Work construction contract (or construction contract) is a type of contract for the performance of construction of the works, work items or part of construction work by design; General construction contract is a type of contract for the performance of all of the works of an investment project;
c) Technological equipment procurement contract (or procurement contract) is a type of contract for the procurement of technological equipment to be installed to the construction works under technological design; General procurement contract is a type of contract for the procurement of equipment to all of the works of an investment project;
d) Engineering and Construction contract (or EC contract) is a type of contract for the engineering and construction of the works, work items; General EC contract is a type of contract for the engineering and construction of all of the works of an investment project;
dd) Engineering and Procurement contract (or EP contract) is a type of contract for the engineering and procurement of equipment for the installation of the construction works as designed; General EP contract is a type of contract for the engineering and procurement of equipment to all of the works of an investment project;
e) Procurement and Construction contract (or PC contract) is a type of contract for the procurement and construction of the works, work items; General PC contract is a type of contract for the procurement and construction of all of the works of an investment project;
g) Engineering, Procurement and Construction contract (or EPC contract) is a type of contract for the engineering, procurement and construction of the works, work items; General EPC contract is a type of contract for the engineering, procurement and construction of all of the works of an investment project;
h) Turnkey contract is a type of contract for the performance of all the tasks from project establishment, engineering, procurement and construction of the works of an investment project;
i) Contract for supply of human force, working machinery and equipment is a type of contract for the supply of human force, working machinery, equipment and other necessary vehicles for serving the construction of the works, work items, packages or construction work as designed;
k) Other types of construction contract
2. Depending on contractual price manner, construction contracts include the following types:
a) Lump sum contract;
b) Fixed unit price contract;
c) Adjustable unit price contract;
d) Time-based contract;
dd) Combined price contract is a type of contract using the combination of contractual price types as prescribed in Points a – d of this Clause.
3. Depending on relationship of parties involved, construction contracts include the following types:
a) Main contract is a type of contract signed between the investor and main contractor or general contractor.
b) Sub-contract is a type of contract signed between main contractor or general contractor and sub-contract.
c) Fixed rate contract is a type of contract signed between the employer and contractor as an agency or organization.
d) Foreign construction contract is a type of contract signed between a foreign contractor and a domestic contractor or investor.
Article 4. Principles for signing construction contract
Principles for signing construction contract must conform to Clause 2, Article 138 of the Law of Construction No. 50/2014/QH13 and ensure the followings:
1. At the time of signing, the contractor must meet conditions for practice qualification and performance qualification as prescribed in the Law on Construction. As for partnership contractor, division of work quantity in the partnership agreement must be based on performance qualification of each member of the partnership. As for foreign main contractor, an undertaking to hire domestic sub-contractor to perform the tasks under the contract must be included when such sub-contractor is capable of meeting requirements of the bid package.
2. The investor or its representative is permitted to sign a contract with one or more main contractors for the performance of tasks. In case the investor signs contracts with multiple main contractors, the content of these contracts must ensure uniformity and comprehensiveness during the performance of the tasks under the contract to meet schedule, quality and efficiency of the investment project
3. General contractor or main contractor is permitted to sign contracts with one or multiple sub-contractors but such sub-contractors must be accepted by the investor. All these sub-contractors must be in uniformity and agreement with the main contractor signed with the investor. General contractor or main contractor must be responsible to the investor for schedule, quality of the undertaken tasks including the tasks performed by sub-contractors.
4. Contractual price is not permitted to exceed the bid price or result of negotiation on construction contract except the quantity generated outside scope of the bid package permitted by competent persons.
Article 5. Principles for execution of construction contract
When executing the construction contract, the parties must meet the principles for execution of construction contract as prescribed in Clause 3, Article 138 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13:
Article 6. Validity and legality of construction contract
1. A construction contract shall become legally effective when it meets the following conditions:
a) Persons who participate in signing a contract must obtain adequate legal capacity;
b) Meet the principles for contract signing as prescribed in Article 4 hereof;
c) Form of a contract is in writing and signed by representative of the parties to a contract according to the law. In case either of the parties is an organization, such party shall sign its name and affix stamp according to the law.
2. The effective date of a contract is the date when it has been signed (affixed with stamp if any) or other specific times as agreed in the contract and the employer has received performance bond issued by the contractor (for a contract with provisions on performance bond being specified).
3. Legality of construction contract:
a) A construction contract that has become effective shall be the highest legal foundation that the employer, contractor and other related parties have the obligations to perform;
b) A construction contract that has become effective shall be the highest legal foundation for settling dispute between the parties. Any dispute that is not yet agreed by the parties to the contract shall be settled on the basis of relevant law provisions;
c) Regulatory agencies and agencies that perform controlling, allocation, provision of capital, investigation and auditing, and other relevant agencies shall perform their functions and duties as defined without encroachment on rights and interests of the parties in reliance on terms and conditions of the effective construction contract.
Article 7. Management of construction contract performance
1. Within one's rights and obligations, the parties need to establish a plan and take appropriate implementation measures in accordance with the signed construction contract to achieve terms and conditions set out in the contract.
2. Depending on construction contract types, management of construction contract performance shall include:
a) Management of contract performance schedule
b) Quality management;
c) Quantity and contractual price management;
d) Management of labor safety, environmental protection and fire & explosion prevention and fighting;
dd) Revision of contracts and other contract-related issues;
3. Both the employer and contractor must appoint and notify other party of its representative who shall manage construction contract performance. Representative of the parties must be fully entitled to decide and take responsibility for its own decision within authority as set out in the contract.
4. All proposals, requests and feedbacks from either party during the management of construction contract performance must be made in writing. Such proposals and request should represent foundations, efficiency (if any) and feedback deadline as agreed in the contract. Upon receipt of a proposal or request from one party, the other party must make a written reply about approval or disapproval of the deadline as agreed in the contract within seven working days since receipt of such proposal or request except otherwise as agreed. After this deadline, if the party that receives proposal or request fails to respond without proper reason and causes damage to the other party shall take full responsibility and pay compensation (if any).
5. Any proposal or request from either party during the management of construction contract performance must be dispatched to the address as agreed by the parties under the contract.
6. For any matter that is not prescribed hereof, the parties shall rely on relevant law provisions for execution.
Section 1: INFORMATION, FOUNDATIONS FOR SIGNING, CONTENT, DOCUMENT, APPLICABLE LAW, AND LANGUAGE USED IN CONSTRUCTION CONTRACT
Article 8. Information about construction contract
Information about a construction contract must be specified in the contract as follows:
1. Contract type and number, name of bid package, project name, construction site and foundations for contract signing;
2. Business name of the parties to the contract, representatives of the parties, registered business address or transaction address, tax codes, business registration certificate, account number, phone number, fax number, email, time and venue for contract execution and other relevant information;
3. In case of a partnership contractor, all the information about the leading member and other individual members of such partnership as prescribed in Clause 2 of this Article must be specified.
Article 9. Foundations for signing construction contract
1. Foundations for signing a construction contract include requirements for performance of the tasks as agreed by the parties, result of selection of contractor, negotiation and completion of the contract and other relevant foundations.
2. As for EPC, EC and EP contracts, in addition to the foundations as specified in Clause 1 of this Article, a feasibility study report or approved FEED is also required.
3. As for Turnkey contracts, in addition to the foundations as specified in Clause 1 of this Article, other foundations such as project performance duties, investment policies, approved feasibility study report are also required.
Article 10. Content, document and order of priority of documents enclosed in a construction contract
Content, documents and order of priority of documents enclosed in a construction contract are instructed in Points 141, 142 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13:
Article 11. Applicable law and language used in a construction contract
1. The construction contract must conform to the law system of the Socialist Republic of Vietnam and provisions set out hereof.
2. Language used in a construction contract is Vietnamese.
3. As for a foreign construction contract, the language used is Vietnamese and English as agreed by the parties; in case no agreement on this is reached, English shall be used.
Section 2: CONTENT AND QUANTITY OF WORK, REQUIREMENTS FOR QUALITY AND IMPLEMENTATION PROGRESS
Article 12. Content and quantity of work in construction contract
1. Content and quantity of work in a construction contract are subject matters and quantity of work that the employer signs with the contractor in accordance with scope of work and specified in the contract. Scope of work is determined on the basis of an invitation to bid (ITB) or request for proposals, bid documents, negotiation minutes and other relevant legal documents. Depending on specific construction contract type, scope of work shall be determined as follows:
a) Contract for consultancy: Establishment of planning, investment project; designing and survey; project management; management of construction contract performance; construction supervision; examination and verification of design, cost estimates and other consulting works in activities of investment and construction;
b) Construction contract: Supply of building materials, human force, working machinery and equipment, and construction in accordance with approved design document;
c) Procurement contract: Supply of equipment; instructions on installation, use, trial operation, official operation, training and technology transfer (if any) in accordance with approved design document;
d) EPC contract: Engineering, procurement of materials and equipment, construction; training and instructions on operation, maintenance, repair work; technology transfer; on-load/off-load trial operation; other works in accordance with approved design document;
dd) Turnkey contract: Establishment of investment project; engineering, procurement of materials and construction; training and instructions on operation, maintenance, repair work; technology transfer; on-load/off-load trial operation; handover of the works to the employer for operation; other works in accordance with approved project;
2. Revision of quantity of work in the contract is prescribed in Article 37 hereof;
Article 13. Requirements for product quality, acceptance and handover of works
1. Requirements for construction product quality:
a) Construction product quality must meet requirements under the contract and conform to the quality requirements as prescribed by the law. The parties to the contract must reach a common agreement on national regulations and standards, technical instructions applied to the product.
b) As for imported equipment and goods, in addition to the provisions set out in Point a of this Clause, provisions on origin must be applied.
2. Acceptance and handover of finished works:
a) Agreements on procedures for acceptance and handover of the works by the parties to the contract must conform to the provisions set out in the Law on Construction Quality Control.
b) Works to be accepted and handed over; foundations for acceptance and handover; procedures, date of acceptance and handover of finished works; personnel involved in acceptance and handover; forms; signers, written records, reports must conform to the law provisions and be agreed by the parties to the contract.
c) Only products that meet quality requirements as prescribed in Clause 1 of this Article are accepted and handed over.
d) As for the works to be inspected and accepted before moving on to other works, the contractor must make prior notice to the employer for inspection as prescribed by the Law on Construction Quality Control.
dd) As for defective products (failing to meet requirements as prescribed in the contract), they must be remedied or eliminated otherwise. Any party that commits the fault shall incur the entire cost for remedial work, re-appraisal and implementation progress.
Article 14. Time and progress of construction contract performance
1. Time of construction contract performance is from the effective date of the contract till the parties have fulfilled their obligations under the signed contract.
2. The contractor shall establish a detailed implementation progress and make submission to the employer for approval.
3. The implementation progress must represent milestones of completion and handover of key works and products.
4. As for a construction contract for a large-scale bid package with a long implementation period, the implementation progress may be divided into individual stages.
5. As for a procurement contract, progress of equipment supply must represent milestones of handover of equipment of which quantity and types of equipment in each stage of handover must be specified.
6. As for an EPC contract or turnkey contract, in addition to each stage’s implementation progress, progress for each type of work (project establishment, engineering, procurement and construction) must be also established.
7. Speeding up contract implementation progress while product quality is ensured is encouraged. In case such speeding up brings about more efficiency to the project, the contractor shall be considered for rewards as agreed in the contract.
8. Revision of contract implementation progress is prescribed in Article 39 hereof;
Section 3: CONTRACTUAL PRICE, ADVANCES, PAYMENT, FINAL SETTLEMENT AND LIQUIDATION OF CONSTRUCTION CONTRACT
Article 15. Contractual price and conditions
1. Contractual price is an amount of money that the employer undertakes to pay to the contractor for the implementation of the works under the requirements for quantity, quality, progress, payment terms, advances and others as agreed in the contract.
2. Expenses, taxes and other charges (if any) included or not included in contractual price must be specified in the construction contract; contractual price to be revised must conform to contract type, contractual price manner and must be agreed by the parties in the contract. As for a construction contract under which payment in multiple currencies is agreed by the parties, contractual price in proportion to each currency must be specified.
3. Construction contract price includes the following types:
a) Lump sum contract price is the contractual price that is unchanged throughout the implementation period for the quantity of work within the scope of work under the signed contract except force majeure events or compulsory changes to scope of work.
b) Contractual price of fixed unit price is determined by multiplying fixed unit price of each work by respective quantity of work. Fixed unit price is the unit price that is unchanged throughout the implementation period except force majeure events.
c) Contractual price of adjustable unit price is determined by multiplying the unit price subject to adjustment due to slippage in prices as agreed in the contract by respective quantity of work (with the price adjustable). Adjustment to unit price due to slippage in prices are prescribed in Clauses 3, 4, Article 38 hereof;
d) Time-based contract price is determined on the basis of expenses for experts’ work, other expenses and work time (quantity) by month, week, day and hour.
- Expenses for experts’works are determined by multiplying their pay rate and other related expenses by the actual work time (on a monthly, weekly, daily and hourly basis).
- Other expenses apart from the expenses for experts’ work include travel expenses, working offices and other expenses.
dd) Contractual price of combined price is the contractual price used in combination with other contractual prices as prescribed in Points a – d of this Clause in accordance with each type of work mentioned in the contract.
4. Construction contract price is determined on the basis of bid price or result of negotiation on the construction contract between the parties.
5. Conditions for applying construction contract types are prescribed as follows:
a) Lump sum contract:
Lump sum contract price applied to bid packages at the date of contractor selection and contract negotiation has met conditions for determination of quantity and unit price for the implementation of the works under the construction contract or in some cases, quantity and unit price are not yet determined but the parties are qualified to calculate and determine the lump sum contract price.
When the lump sum contract price is applied, elements related to bid package price or contractual price such as risks to quantity and slippage in prices must be taken into account during the contract implementation period and each party must be responsible for its own risks.
b) Contractual price of fixed unit price:
Contractual price of fixed unit price applied to bid packages at the date of contractor selection and contract negotiation has met conditions for determination of unit price for the implementation of the works under the construction contract but quantity of work is not yet determined. Then, risky elements of unit price such as slippage in prices must be taken into account during the contract implementation period and each party must be responsible for its own risks as well as anticipating provisional budget for risky elements of bid price and contractual price such as slippage in prices and quantity.
c) Adjustable unit price contract applied to bid packages at the date of contractor selection and contract negotiation has not yet met conditions for determination of quantity, unit price and elements of contractual price such as slippage in prices during the contract implementation period and the parties must be responsible for anticipating provisional budget for risky elements of bid price and contractual price such as slippage in prices and quantity.d) Time-based contract price is usually applied to a number of construction contracts covering consulting work in activities of investment and construction. Contract for consultancy is applied to all contractual prices as prescribed hereof.
Article 16. Guarantee for construction contract performance
1. Measures to guarantee construction contract performance such as payment of deposit, security or performance bond for fulfillment of obligations shall be undertaken by the contractor during the construction contract period.
2. Contract performance guarantee must be submitted to the employer before the contract takes effect as agreed by the parties on value, currency and guarantee method according to the forms accepted by the employer and valid until the contractor has fulfilled its obligations under the contract or after the employer has received maintenance bond with respect to a contract for construction and procurement of equipment. Particularly for a contract for consultancy, fixed rate contract, construction contract for target programs performed by households and construction contracts in the form of self-performing, a performance guarantee is not required.
3. In case the contractor is a partnership contractor, each member of such partnership must submit contract performance guarantee to the employer and level of guarantee value must correspond to part of the contract value undertaken by each member. If the partnership has an agreement on submission of contract performance guarantee made by a leading member, such leading member shall submit the performance guarantee to the employer and each member of the partnership must submit its own performance guarantee to the leading member in proportion to the contract value undertaken by each member.
4. Value of contract performance guarantee and guarantee method are prescribed in the invitation to bid or request for proposals. Level of performance guarantee is determined within 2% - 10% or higher but not exceeding 30% of the contract value and approved by competent person.
5. The contractor shall not be permitted to get back the contract performance guarantee in case of refusal to perform the contract right after the contract takes effect and other violations as prescribed in the contract.
6. The employer must return the contract performance guarantee to the contractor after the contractor has fulfilled obligations under the contract or has transferred to maintenance work and the employer has received maintenance bond with respect to a construction contract covering construction and procurement of equipment.
1. Construction contract payment guarantees shall be responsibilities of the employer for proving capabilities to perform payment obligations under the signed contract via such forms as approved capital arrangement plan, bank or credit organization guarantee, credit supply contract or loan agreement with financial institutions.
2. Before signing a construction contract, the employer must issue a payment guarantee in accordance with the payment schedule as agreed in the contract. The employer is not permitted to execute a construction contract without approved capital arrangement plan as agreed in the contract except urgent construction works.
1. Advance on a construction contract is an amount of money offered in advance by the employer to the contractor without interest rate for necessary preparations before implementation of the tasks under the contract.
2. Such advance is made only after the construction contract takes effect. Particularly for work execution contract, a site clearance plan must be included in the contract and at the same time the employer has received advance payment guarantee (if any) corresponding to value of each currency agreed by the parties.
3. Level of advance payment, date of payment and recovery of advance shall be agreed specifically in the contract. Level of advance payment and number of advance payments must be specified in the invitation to bid, request for proposals or a draft construction contract dispatched to the contractor as foundation for calculation of bid price, proposal price.
4. Advance payment guarantee:
a) For a construction contract with an advance payment value higher than one billion Vietnam dong, before the employer carry out the advance payment, the contractor must submit to the employer an advance payment guarantee with value and currency equivalent to the advanced amount of money. Any construction contract with value from one billion Vietnam dong and lower, and construction contracts in the form of self-performing including the contract executed by a community under the target programs, advance payment is not obligatory.
b) In case the contractor is a partnership contractor, individual members of the partnership must submit to the employer advance payment guarantee with value equivalent to the amount advanced to each member except all the members of the partnership decide on the leading member for submission of payment guarantee to the employer.
c) Validity period of advance payment guarantee must be extended until the employer has recovered all the advanced amount of money. Value of advance payment guarantee shall decrease gradually in proportion to value of advance payment recovered via each payment made between the parties.
5. Level of advance payment is not allowed to exceed 50% of the contract value at the time of signing. In special cases, this must be approved by a competent person, or the Minister, presidents of People’s committees of provinces; President of the Member Council, President of the Board of Directors of the group, corporation in case the competent person is the Prime Minister; minimum level of advance payment is prescribed as follows:
a) Contract for consultancy:
- 15% of the contract value for a contract valued over VND 10 billion.
- 20% of the contract value for a contract valued up to VND 10 billion.
b) Work execution contract:
- 10% of the contract value for a contract valued over VND 50 billion.
- 15% of the contract value for a contract valued from VND 10 to 50 billion.
- 20% of the contract value for a contract valued under VND 10 billion.
c) Procurement contract, EC contract, EP contract, PC contract and EPC contract, turnkey contract and other construction contracts: 10% of the contract value;
d) In case the parties agree on a level of advance payment that is higher than the minimum level as prescribed in Points a, b, c of this Clause, value of the contract in proportion to such level of advance payment shall not be adjusted in price since the date of advance payment.
dd) The advanced amount of money is gradually recovered via payments. The amount recovered from each payment shall be agreed by the two parties in the contract but must ensure that all the advanced amount of money is recovered when 80% of the signed contract value is paid.
6. The contractor must use the advance as intended, planned and effectively. Use of the advance for purposes outside the contract’s scope of work is prohibited.
7. As for production of structures, semi-finished products of high value, some materials reserved by season, the two parties must negotiate on advance payment plan and level of advance payment to ensure the contract implementation progress.
Article 19. Construction contract payment
1. Construction contract payment must be in accordance with contract type, contractual price and conditions prescribed in the signed contract. When payment is made under the contract, the two parties do not have to sign the appendices except some supplements are made to the contract.
2. The parties shall negotiate in the contract about number of payments, stage of payment, date of payment, payment term, payment documents and conditions.
3. The employer must pay 100% of each payment value to the contractor after advances and maintenance expenses are subtracted according to agreement under the contract except otherwise as negotiated.
4. If the two parties are not eligible to carry out the payment under the contract during the payment period (no data to adjust price, insufficient time to determine product quality...), temporary payment can be made. When the two parties are eligible to carry out the payment, the employer must make the payment to the contract as prescribed in Clause 3 of this Article.
5. Lump sum contract: payment shall be made on percentage of contractual price or construction works price, work items, quantity of work in proportion to payment stages as agreed in the contract. Confirmation of completed quantity of work is not required when payment is made.
6. Contracts of fixed unit price and adjustable unit price: Payment shall be made on the basis of actual completed quantity (including increasing or decreasing quantity if any) inspected and accepted for each payment, and unit price in the contract or adjustable unit price as agreed in the contract.
7. As for time-based contract, payment shall be made as follows:
a) Expenses for experts’ work are determined by multiplying the expert’s pay rate and relevant expenses as agreed in the contract by actual accepted work time (on a monthly, weekly, daily and hourly basis).
b) Expenses apart from the expenses for experts’ work shall be paid according to provisions of the contract.
8. As for contracts of combined price, payment shall be made according to regulations on contract payment as prescribed in Clauses 5, 6, 7 of this Article.
9. Payment of additional quantity (apart from the contract) without unit price in the contract shall be made according to agreement in the contract or additional agreement and in accordance with relevant law provisions.
10. Payment term as agreed by the two parties in the contract must be in conformity with scale and nature of each contract. Time for payment should not prolong over 14 working days since the employer receives adequate payment documents as agreed in the contract and specifically prescribed as follows:
a) Within seven working days since receipt of adequate payment request from the contractor, the employer must complete procedures and transfer payment request to the bank or State Treasuries to facilitate the payment.
b) Within seven working days since receipt of adequate payment request from the contractor, the employer must complete procedures and transfer payment request to the bank or State Treasuries to facilitate the payment.
c) For contracts of ODA projects, loans from foreign credit institutions, payment term is prescribed in International Agreement. When negotiating about payment term, the parties must rely on provisions of the International Agreement and investment capital payment procedures according to law provisions.
11. The employer's failure to pay or overdue payment to the contractor as agreed in the contract shall not be accepted.
1. Payment documents shall be established by the contractor in accordance with contract type, contractual price and other agreement in the contract. Payment documents (including forms) must be specified in the contract and confirmed by the employer. Payment documents include:
a) As for a lump sum contract:
- Inspection and acceptance report on completed quantity with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and by the contractor’s representative; such reports are the confirmation on fulfillment of the works, work items, quantity of work in accordance with scope of work to be performed under the contract without requirement for detailed confirmation of completed quantity.
- Table of additional quantity value (if any) apart from the contract’s scope of work with confirmations by the employer's representative or consultant's representative (if any) and the contractor's representative;
- Payment request from the contractor should represent the following matters: value of completed quantity under the contract, value of additional quantity (if any), subtraction of advanced amount, value stated in payment request after subtraction of these amounts with confirmations by the employer’s and contractor’s representatives.
b) As for contracts of fixed unit price:
- Report on inspection and acceptance of actual completed quantity (increasing or decreasing versus the quantity set out in the contract) with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and by the contractor’s representative;
- Tabular calculation of value of works without unit price in the contract (if any) of which quantity and unit price for these works must be represented with confirmations from the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and the contractor’s representative;
- Payment request from the contractor should represent the following matters: value of completed quantity under the contract, value of additional quantity (if any), subtraction of advanced amount, value stated in payment request after subtraction of these amounts with confirmations by the employer’s and contractor’s representatives.
c) As for contracts of adjustable unit price:
- Report on inspection and acceptance of actual completed quantity (increasing or decreasing versus the quantity set out in the contract) with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and by the contractor’s representative;
- Tabular calculation of unit price adjusted due to slippage in prices (or payment unit price) as agreed in the contract with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and by the contractor’s representative;
- Tabular calculation of value of works without unit price in the contract (if any) of which quantity and unit price for these works must be represented with confirmations from the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and the contractor’s representative;
- Payment request from the contractor should represent the following matters: value of completed quantity under the contract, value of additional quantity (if any), subtraction of advanced amount, value stated in payment request after subtraction of these amounts with confirmations by the employer’s and contractor’s representatives.
d) Time-based contract:
- Report on inspection and acceptance of actual work time or timekeeping table (on a monthly, weekly, daily and hourly basis) in proportion to result of performance with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and by the contractor’s representative; In case addition of experts to perform the tasks arising during the implementation is required, the two parties must sit down, negotiate and agree on the pay for such experts’ work before implementation. Then, the payment documents must include a tabular calculation of value of additional works (if any) beyond the contract’s scope of work with confirmations by the employer’s representative or consultant’s representative (if any) and the contractor’s representative;
- Payment request from the contractor should represent the following matters: value of completed quantity under the contract, value of additional quantity (if any), subtraction of advanced amount, value stated in payment request after subtraction of these amounts with confirmations by the employer’s and contractor’s representatives.
dd) As for a construction contract covering procurement of equipment, the completed quantity of work may be based on invoices, vouchers, bill of lading, reports on inspection and acceptance, handover of equipment and other relevant documents.
e) As for a construction contract covering consulting work that determination of completed quantity of work is difficult, the completed quantity of work shall be determined on the basis of documents, reports or any product confirmed by the employer as conformable with the payment period agreed in the contract.
2. As for a contract of combined price, payment documents for each type of work under the contract shall be prescribed in Clause 1 of this Article.
3. When negotiating about payment document, the parties must rely on scale, nature and used capital source to negotiate required documents among key documents as prescribed in Clause 1 of this Article.
4. In addition to the key documents as prescribed in Clause 1 of this Article, for a contract using ODA, loans of foreign credit institutions, payment documents must be done according to International Agreement.
5. The employer, organizations, individuals relating to contract payment are not permitted to provide requirements for payment documents against agreement in the contract and provisions set out hereof.
Article 21. Currency and payment term
1. Currency used for contract payment is Vietnam dong; use of foreign currency can be negotiated by the two parties but should not be contrary to the regulations on foreign exchange.
2. For a construction contract involving some works that require payment to be made in multiple currencies, the parties must carry out negotiations under the contract but ensure the currency for payment is in conformity with the ITB or request for proposals.
3. Payment may be made in cash, account transfer and other manners as agreed by the two parties in accordance with the law and specified in the contract.
Article 22. Construction contract settlement
1. Contract settlement is the determination of total final value that the employer is responsible for paying to the contractor when the contractor has fulfilled all the works as agreed in the contract.
2. The settlement documents are formulated by the contractor in accordance with contract type and contractual price. Subject matters of the settlement documents must be in accordance with agreement in the contract, including:
a) Report on inspection and acceptance of the entire works within the contract's scope of work and additional works beyond the contract.
b) Tabular calculation of contract settlement value (also called A-B settlement) on which the followings must be specified: value of completed works, value of additional quantity (if any) beyond the signed contract’s scope of work, value of payment or temporary payment and the remaining value that the employer is responsible for paying to the contractor.
c) As-built documents, construction diary for a construction contract covering construction execution.
d) Other documents as agreed in the contract;
3. Time limit for contract settlement is instructed in Clause 2, Article 147 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13.
Article 23. Construction contract liquidation
Contract liquidation is instructed in Clauses 3, 4 of Article 147 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13.
Section 4: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE PARTIES TO A CONSTRUCTION CONTRACT
Article 24. Rights and obligations of the employer and contractor
1. Rights and obligations of the parties to a construction contract shall be negotiated by the two parties in the contract ensuring no opposition to the law.
2. Either party must make written notice to the other party about rights and responsibilities of representatives for management of contract performance. When either party changes its representative for management of contract performance, a written notice must be made to the other party. Particularly when the contractor changes its representative or key personnel for management of contract performance, this must be approved by the employer.
3. In case the contractor is an economic group or corporation, it can assign work to its members but must ensure openness, transparency and suitability for qualifications of individual members and this must be approved in advance by the employer.
4. Depending on specific contract type, rights and obligations of the two parties are also prescribed in Articles 25-34 hereof.
Article 25. Rights and obligations of the employer (contract for consultancy)
1. Rights of the employer:
a) Be entitled to ownership and use of consultancy products;
b) Refuse acceptance of consultancy products of non-conformity under the contract;
c) Inspect quality of the work performed by the contractor without hindrance to its normal operation;
d) Other rights as prescribed;
2. Obligations of the employer:
a) Provide requirements for works and documents to the contractor ensuring payment and necessary means for implementation of works as agreed in the contract (if any).
b) Ensure copyright for any copyright consultancy product under the contract;
c) Settle the contractor’s proposals on schedule within competence during the implementation of the contract as agreed.
d) Make full payment to the contractor according to the payment schedule agreed in the contract;
dd) Other rights as prescribed;
Article 26. Rights and obligations of the contractor (contract for consultancy)
1. Rights of the contractor:
a) Request the employer to provide information and documents relating to consulting duties and working means as agreed in the contract (if any).
b) Propose changes on conditions for provision of consultancy services for the benefit of the employer or upon detection of factors imposing adverse effects on quality of consultancy products;
c) Refuse performance of inappropriate works beyond the contract’s scope of work and unlawful requirements by the employer;
d) Get guarantee of copyright for any copyright consultancy product under the contract;
dd) Other rights as prescribed by the law;
2. Obligations of the contractor:
a) Complete the works that meet schedule and quality as agreed in the contract;
b) For engineering contract: Take part in work acceptance with the investor according to the Law on Construction Quality Control, designer's supervision and answer questions of engineering document at the request of the employer.
c) Preserve and return to the employer documents and working means provided by the employer under the contract after the work is completed (if any);
d) Make written notice to the employer about inadequacy of provided information and poor quality of working means;
dd) Keep confidential information relating to consultancy services as prescribed in the contract or the law;
e) Other obligations as prescribed by the law;
Article 27. Rights and obligations of the employer (contract for work execution)
1. Rights of the employer:
a) Temporarily halt the construction and request remedial work to consequences when the contractor has violated regulations on construction quality, labor safety, environmental protection and fire and explosion prevention and fighting;
b) Inspect quality of the work performed by the contractor, production facilities without hindrance to its normal operation;
d) Other rights as prescribed by the law;
2. Obligations of the employer:
a) In case the employer is an investor, license for construction must be obtained as prescribed.
b) Hand over whole or part of the construction site to the contractor for management and use in accordance with the implementation progress and other agreement in the contract;
c) Appoint and make a written notice to the contractor about key personnel engaging in management of contract performance;
d) Provide design documents, information, means, machinery, equipment and materials as agreed in the contract (if any) and as prescribed by relevant law;
dd) Make full payment to the contractor according to the payment schedule agreed in the contract;
e) Organize construction supervision:
g) Inspect the contractor’s measures to ensure labor safety, environmental protection and fire & explosion prevention and fighting;
h) Conduct inspection, acceptance, payment and settlement of contract on schedule as prescribed;
i) If organizations or individuals are hired to provide consultancy services, specify their duties, authority in the management of contract performance and make notification to the contractor;
k) Review and approve in writing the contractor’s proposals about engineering and construction during the construction period;
e) Other obligations as prescribed by the law;
Article 28. Rights and obligations of the contractor (contract for work execution)
1. Rights of the contractor:
a) Propose additional quantity of work beyond the contract to the employer; refuse performance of the works beyond the contract without agreement between the two parties or unlawful requirements by the employer;
b) Change construction measures approved by the employer in order to quicken the progress, ensure quality, safety and efficiency of the construction works on the basis of signed contractual price;
c) Be entitled to ask the employer to pay loan interests due to late payment as agreed in the contract; be entitled to ask for compensation for damages caused by late handover of plan layout and other losses caused by the employer.
d) Other rights as prescribed by the law;
2. Obligations of the contractor:
a) Provide human force, materials, working machinery and equipment, other related material conditions with adequate quantity and type under the contract; design shop drawings (in case the contractor performs shop drawing design) for implementation of the works under the contract;
b) Receive and manage site plan, protect borderline markers of the construction site;
c) Carry out construction in accordance with the design, technical instructions, regulations and standards, ensuring quality, schedule, environmental protection safety and fire & explosion prevention and fighting.
d) Keep daily records of construction;
dd) Test materials, equipment and construction product as prescribed in the Law on Construction Quality Control, technical instructions, standards and regulations on construction;
e) Manage workers on the site; ensure safety, order and security and no adverse effect on surrounding residential area;
g) Establish construction measures, as-built dossiers and take part in work acceptance;
h) Take responsibility for quality of the construction undertaken; Take remedial work to any mistake committed during the construction;
i) Cooperate with other contractors on the site;
k) Make regular reports to the employer on construction schedule, human force and main equipment for the construction;
l) Move materials, machinery, equipment, and other properties out of the site within a defined time limit after the works have been accepted, handed over or the contract is terminated according to Article 41 hereof except otherwise as agreed in the contract;
m) Return the site plan as agreed in the contract;
n) Keep confidential information relating to the contract or as prescribed by the law;
o) Other obligations as prescribed by the law;
Article 29. Rights and obligations of the employer (contract for procurement of technological equipment)
1. Provide necessary information, site plan for installation of equipment to the contractor;
2. Cooperate with the contractor during training, technology transfer; provide instructions on installation, use and operation;
3. Refuse acceptance of technological equipment found contrary to the agreement in the contract in terms of quantity, quality, type and origin;
4. In case the employer carries out technological design for the contractor, the employer must take full responsibility for quality and intellectual property rights of this design;
5. Other rights and obligations as prescribed by the law;
Article 30. Rights and obligations of the contractor (contract for procurement of technological equipment)
1. Hand over technological equipment to the employer as agreed in the contract on quantity, quality, location, time, packaging, preservation, origin and other agreement in the contract;
2. Provide to the employer all necessary information about technological equipment; instructions on installation, use, operation, preservation and maintenance of technological equipment; provide training for management staff and operators in using the works (if agreed in the contract);
3. Cooperate with the employer in conducting trial operation of technological equipment;
4. Intellectual property rights of technological equipment:
a) Technological equipment provided by the contractor must ensure intellectual property rights. The contractor is not permitted to provide technological equipment that violates intellectual property rights. The contractor shall be responsible for any dispute relating to intellectual property rights of technological equipment provided;
b) In case the technological equipment is manufactured according to the design or figures provided by the employer, the contractor shall not be responsible for any complaints relating to violations of intellectual property rights arising from such technological equipment.
c) Either party shall be responsible for failing to make immediate notice to the other party about complaints filed by the third party about intellectual property rights of the technological equipment upon notification.
5. Other rights and obligations as prescribed by the law;
Article 31. Rights and obligations of the employer (EPC contract)
1. Rights of the employer:
a) Refuse acceptance of products failing to meet quality as set out in the contract; refuse acceptance of technological equipment found contrary to the agreement in the contract in terms of quantity, quality, type and origin and products that violate intellectual property rights;
b) Inspect the contractor’s performance of works as set out in the contract without causing any hindrance to its normal operation;
c) Temporarily halt the works as set out in the contract and request remedial work to the consequences upon finding that the contractor has been in breach of the contract or state regulations;
d) Request the contractor to hand over documents, information relating to the contract products as signed;
dd) Examine and approve the lists of qualified sub-contractors not yet included in the EPC contract as requested by the contractor;
e) Other rights as prescribed by the law;
2. Obligations of the employer:
a) Make full payment to the contractor according to the payment schedule agreed in the contract;
b) Appoint and make a written notice to the contractor about key personnel engaging in management of contract performance;
c) Provide information, documents and necessary means to the contractor for its performance (if agreed in the contract);
d) Conduct inspection, examination and approval of technical design, shop drawing design with respect to the works, work items, or make submission to competent agencies for appraisal and early approval as prescribed;
dd) Apply for license for construction and hand over clean site plan to the contract under the contract implementation progress;
e) Supervise implementation of works as set out in the contract; examine measures to ensure labor safety, environmental protection and fire & explosion prevention and fighting as regulated;
g) Negotiate with the contractor on the ITB for procurement of technological equipment (if agreed in the contract);
h) Conduct inspection, acceptance, payment and settlement of contract on schedule as prescribed;
b) Ensure copyright for any consultancy product under the contract;
k) Organize training for management staff and operators in using the works;
e) Other obligations as prescribed by the law;
Article 32. Rights and obligations of the contractor (EPC contract)
1. Rights of the contractor:
a) Request the employer to provide information, documents and working means (if agreed in the contract) relating to the contract’s scope of work.
b) Propose additional quantity of work beyond the contract to the employer; refuse performance of the works beyond the contract without agreement between the two parties or unlawful requirements by the employer;
c) Organize, manage and carry out tasks or activities as set out in the contract;
d) Other rights as prescribed by the law;
2. Obligations of the contractor:
a) Provide adequate human force, materials, machinery, equipment and other necessary means for construction work under the contract;
b) Receive, manage, preserve and return documents and means provided by the employer (if agreed in the contract);
c) Make written notice to the employer about inadequacy of provided information and poor quality of working means that affect execution of tasks or activities under the contract;
d) Keep confidential any contract related information as agreed in the contract or as prescribed by the law;
dd) Carry out tasks under the contract ensuring safety, quality, schedule and other agreement;
e) Establish design (technical design, shop drawing design) of work items, main works of the bid package, project in accordance with approved fundamental design or FEED, and make submission to competent agencies, the investor for appraisal, approval according to the Law on Construction;
g) Organize procurement, manufacture and supply of technological equipment to meet requirements and contract implementation progress; select sub-contractors (if any) via bidding or no-bid contracts and make submission to the investor for approval; negotiate and agree with the investor on intent of the ITB for procurement of technological equipment (if agreed in the contract).
Provide to the employer all necessary information about technological equipment; instructions on installation, use, operation, preservation and maintenance of technological equipment; provide training for management staff and operators (if agreed in the contract);
i) Carry out tests, corrections and trial overall operation of the works and hand over the completed works to the employer as agreed in the contract and as prescribed by the applicable law;
k) Ensure any product provided does not violate intellectual property rights as prescribed by the law;
l) Hand over documents, information relating to the contract product to the employer under the contract;
m) Other obligations as prescribed by the law;
Article 33. Rights and obligations of the employer (turnkey contract)
In addition to rights and obligations as prescribed in Article 31 hereof, the employer shall be also responsible for carrying out inspection and acceptance of the construction project for submission to competent agencies as prescribed by the Law on Construction, or to a person (who is competent to decide investment) for appraisal and approval or for appraisal and approval within competence.
Article 34. Rights and obligations of the contractor (turnkey contract)
In addition to rights and obligations as prescribed in Article 32 hereof, the contractor shall be also responsible for establishing construction project, taking part in protecting the project together with the employer before the competent person’s decision to invest to invest and completing the project as requested by the employer in accordance with agreement in the contract.
Section 5. ADJUSTMENT TO CONSTRUCTION CONTRACT
Article 35. Adjustments to construction contract
1. Adjustments made to the contract include adjustments in quantity, unit price, contract implementation progress, contractual price and other matters (if an) as agreed in the contract
2. The contract shall be brought out for adjustment only in the cases as prescribed in Clauses 2, 3, Article 143 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13.
Article 36. Principles for adjusting construction contract
1. Adjustments to the contract shall be made only during the contract implementation.
2. As for a lump sum contract, only additional quantity of work beyond the signed contract's scope of work is adjusted (as for the contract for work execution, procurement contract, adjustments are made to additional quantity of work beyond the design’s scope of work, requirements of the ITB or request for proposals; and as for the contract for consultancy, adjustments are made to additional quantity of work beyond the scope of consultancy work as agreed in the contract) and other force majeure events.
3. If the adjusted contractual price does not exceed the bid package’s price or its approved cost estimates (including contingency cost of such package), adjustments can be made by the investor; if the adjusted contractual price exceeds the bid package’s price or its approved cost estimates, it must be approved by the competent person before adjustments are made and must ensure sufficiency of capital for payment to the contractor in accordance with the agreement in the contract.
Article 37. Adjustments in quantity of work to construction contract
1. The parties to the contract must carry out negotiations on specific adjustments in quantity of work, scope, sequence and procedures for adjustments;
2. Adjustments in quantity of work to construction contract are prescribed as follows:
a) As for a lump sum contract: additional quantity of work beyond the signed contract's scope of work are considered as appropriate (as for the contract for work execution, procurement contract, additional quantity of work beyond the design’s scope of work; and as for the contract for consultancy, additional quantity of work beyond the scope of consultancy service as agreed in the contract).
In this case, if the adjusted price does not exceed the bid package’s price, both the investor and contractor shall carry out calculations, negotiations and sign an appendix to the contract; if the adjusted price exceeds the bid package’s price, this must be examined and decided by the competent person; if no agreement is reached, such additional quantity of work shall constitute a new bid package and selection of contractors for the execution of this package shall conform to applicable regulations.
b) As for a fixed unit price contract and an adjustable unit price contract: if the addition of appropriate quantity of work (without unit price in the contract) to the contract does not make the price exceed the bid package’s price, both the investor and contractor shall carry out calculations, negotiations and signing an appendix to the contract; if such addition of quantity of work makes its price exceed the bid package's price, it must be examined and decided by the competent person; any quantity of work (with unit price in the contract) shall be determined on the basis of actual completed quantity of work (increasing or decreasing versus the quantity of work set out in the contract.
3. As for additional quantity of work beyond the signed contract’s scope of work without unit price in the contract, the parties to the contract must commonly agree on the unit price for this quantity of work before execution.
Article 38. Adjustments in unit price and contractual price
1. The parties to the contract must make specific negotiations on cases subject to adjustments in unit price and contractual price; sequence, scope, method and foundations for adjustments in contractual price; method of adjustment must accord with contractual price type, nature of work in the contract.
2. Adjustments in unit price are prescribed as follows:
a) Adjustments in unit price are made only to adjustable unit price contract and time-based contract as agreed by the two parties.
b) If actual completed quantity of work increases or decreases by more than 20% of the respective quantity of work set out in the contract, or additional quantity of work has not yet unit price established in the contract, the two parties must jointly agree on a new unit price for this quantity of work under the principle as agreed in the contract.
c) If actual completed quantity of work increases or decreases by a maximum of 20% of the respective quantity of work set out in the contract, the unit price as established in the contract shall be applied including the unit price being adjusted according to the agreement in the contract (if any).
d) Adjustments in unit price to the quantity of work that both the employer and contractor have reached an agreement on adjustment in unit price at the date of signing the contract shall be made in accordance with Clause 3 of this Article and the Ministry of Construction’s instructions.
3. Method of adjusting unit price and contractual price:
a) Application of price adjustment methods must accord with nature of work, contractual price type, payment currency and must be agreed in the contract.
b) Database inputs for price adjustment must accord with the contract’s scope of work. Use of source of information of price or price index from competent state agencies for price adjustment must be specified in the contract, specifically in the following formula:
GTT = GHĐ x Pn
Where:
- “GTT”: Payment price in proportion to completed quantity of work
- “GHĐ”: Contractual price in proportion to completed quantity of work
- “Pn”: Adjustment coefficient (increasing or decreasing) applied for payment with respect to completed quantity of work during a period “n”.
4. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on adjustments to construction contract
Article 39. Adjustments to contract implementation progress
1. In the contract, the parties must negotiate on adjustments to implementation progress. If the period of completion is delayed versus the progress set out in the contract, the parties must define responsibilities of each party for any damages caused by such delay.
2. Contract implementation progress is adjusted in the following cases:
a) Under effects of earthquake, storm, floods, tsunami, conflagration, enemy-inflicted disaster or other force majeure events;
b) Changes or adjustments made to the project, scope of work, design, construction measures as requested by the employer;
c) Handover of site plan not consistent with agreement in the contract; temporary suspension of contract caused by the employer's fault; other procedures caused by neither party;
d) Temporary suspension of construction work at the request of competent state agencies without the employer’s fault;
3. If the adjustments do not prolong the contract implementation progress (including permissible extension as prescribed in the construction contract) both the employer and contractor shall negotiate and agree on the adjustments. If the adjustments prolong the contract implementation progress, the investor must make the report to the competent person for examination and decision.
Section 6: TEMPORARY SUSPENSION, TERMINATION, REWARDS, PENALTIES FOR VIOLATIONS TO CONTRACT
Article 40. Temporary suspension of construction contract performance
1. Situations resulting in temporary suspension of construction contract performance, rights to temporary suspension; procedures for temporary suspension, level of compensation for damages caused by temporary suspension shall be negotiated and agreed by the employer and contractor in the contract;
2. The parties to the contract are entitled to temporarily suspend the contract in the following cases:
a) The employer has the right to temporarily suspend the contract performance when the contractor fails to meet requirements for quality, labor safety and contract progress as agreed in the contract.
b) The contractor has the right to temporarily suspend the contract performance and prolong the contract progress when the employer is in breach of payment terms, specifically no adequate payment is made to the contractor as agreed after 28 days since the payment deadline as prescribed in Clause 10, Article 19 hereof except otherwise as agreed by the two parties; no payment guarantee is made for quantity of work to be executed.
3. Before one party temporarily suspends the contract performance, a written notice must be made to the other party 28 days in advance with reasons for temporary suspension being specified; the employer and contractor shall be responsible for carrying out negotiations to continue to maintain agreements as signed in the contract except force majeure events.
In case one party fails to make a notice about temporary suspension or reasons specified are found contrary to the signed contract, it shall be responsible for making compensation for losses caused to the other party.
Article 41. Termination of construction contract
1. Situations resulting in termination of the contract, rights to terminate the contract; sequence, procedures for termination of the contract, level of compensation for losses caused by termination of the contract must be agreed in the contract and in accordance with the provisions set out hereof and relevant law provisions.
2. Either party has the right to terminate the contract without compensation for losses caused in the cases as prescribed in Clauses 7 and 8 of this Article.
3. In case the default party (party in breach of the contract) fails to correct its mistakes after 56 days since the date of temporary suspension by notice without proper reason except otherwise as agreed, the other party (party ordering suspension temporary) has the right to terminate the contract.
4. In case either party unilaterally terminates the contract without the other party’s fault, such party must make compensation for damages caused to the other party.
5. Before terminating the contract, one party must make a written notice to the other party some time in advance but no later than 28 days with reasons being specified except otherwise as agreed in the contract. If the party that terminates the contract fails to make the notice causing losses to the other party, such party must make compensation for the losses.
6. The contract shall become ineffective since the date of termination and the parties must fulfill the procedures for liquidation with a period of time as agreed in the contract but no later than 56 days since the notice about termination is issued except otherwise as agreed in the contract. After this period, if either party fails to fulfill the procedures for liquidation, the other party is fully entitled to liquidate the contract.
7. The employer has the right to terminate the contract in the following cases:
a) The contractor goes bankrupt, dissolved or transfers the contract to other individuals or organizations without consent of the employer.
b) The contractor refuses to execute the construction work under the contract for 56 straight days that results in violations of the contract progress as agreed in the contract except otherwise as approved by the employer.
8. The contractor has the right to terminate the contract in the following cases:
a) The employer goes bankrupt, dissolved or transfers the contract to other individuals or organizations without approval of the contractor.
b) The construction work has been suspended for 56 straight days by the employer’s fault except otherwise as agreed by the two parties.
c) The employer fails to make the payment to the contractor after 56 days since receipt of adequate payment documents except otherwise as agreed by the two parties.
9. Within two working days since the contract is terminated, the contractor must move all the materials, human force, machinery, equipment and other properties in its possession out of the construction site. After this period, if the contractor fails to do so, the employer has the right to settle these properties.
Article 42: Rewards and penalties
Rewards and penalties are instructed in Clauses 1, 2, Article 146 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13.
Article 43. Responsibilities for breach of contract
1. Responsibilities for breach of the contract are prescribed in Points 3-7, Article 146 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13, provisions set out hereof and relevant law provisions;.
2. In case the employer fails to make timely and adequate payment as agreed in the contract, it must pay interest on late payments at the commercial bank where the contractor opens its payment accounts. Interest on late payments shall be calculated from the first day of late payment until the payment is fully made to the contractor except otherwise as agreed by the two parties.
Section 7: COMPLAINTS AND DISPUTE SETTLEMENT
Article 44. Complaints during contract performance
1. Complaints during contract performance in this Decree mean one party detects the other party malfunctions or fails to perform the obligations as agreed in the contract, it has the right to request the other party to fulfill. Therefore, the detecting party (the party that detects the violation) has the right to lodge a complaint against the other party about this matter.
2. When one party lodges a complaint against the other party, it must give foundations or specific proof to clarify intent of the complaint.
3. Within 56 days since detecting one party fails to perform the contract as agreed, the detecting party must make immediate notice to such party and lodge a complaint. After this period, if neither party makes a complaint, the two parties must continue to perform the contract as agreed.
4. Within 28 days since receipt of a complaint, the receiving party (the party that receives the complaint) must give foundations or proof to prove if such complaint is in accordance with the signed contract. After this period, if the receiving party shows abstention, it is deemed as approved the intent of the complaint lodged by the other party.
5. Complaints made by either party must be dispatched to the address as agreed in the contract. Any complaint that is not settled by the parties shall be settled according to Article 45 hereof.
Article 45: DISPUTE SETTLEMENT
1. When settling disputes arising during contract performance, the parties must comply with principles and procedures as prescribed in Clause 8, Article 146 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13.
2. If the two parties agree that dispute settlement is conducted by an agency, organization or one or some expert individuals (commonly referred to as the settlement committee), the settlement via this committee shall be prescribed as follows:
a) The dispute settlement committee can be specified in the contract at the time of signing or can be formed after the dispute arises. Number of members of the dispute settlement committee shall be negotiated by the parties. Members of the dispute settlement committee are required to be highly qualified and experienced in dispute settlement and have good knowledge of the law provisions on construction contract.
b) Within 28 days since the two parties receive result of dispute settlement from the dispute settlement committee, if such result is not accepted by either party, the dispute settlement shall then be brought to arbitrator or court as regulated; after this period, if neither party opposes the result, the result shall be deemed as agreed by the parties. Hence, the two parties must comply with such result.
c) Expenses for the dispute settlement committee’s works shall be included in the contract and incurred equally by both parties except otherwise as agreed.
3. Statute of limitations for filing a complaint to the arbitrator or to the court for settlement shall be instructed by relevant law provisions.
Section 8. OTHER SUBJECT MATTERS OF CONSTRUCTION CONTRACT
Article 46. Insurance and maintenance
1. Insurance
a) The investor shall buy insurance for the works during the construction period that may impose adverse effects on community safety, environment or for the works of peculiar technical structures and complicated construction conditions. In case this insurance cost has been included in the contractual price, the contractor must buy the insurance as regulated.
b) The contractor (in case of the contract for consultancy) shall buy professional liability insurance for the tasks of construction survey, construction design of construction works from Grade II and over.
c) The contractor must buy other necessary insurance types (insurance for workers on the site, insurance for equipment, insurance for the third party...) to ensure its activities according to the law provisions.
2. Maintenance
a) The contractor shall be responsible for carrying out maintenance to the works and equipment as agreed in the contract. Agreements by the two parties on period of maintenance, level of maintenance guarantee must accord with the law on construction.
b) Maintenance guarantee can be made in the form of guarantee or other forms as agreed by the two parties but form of guarantee is preferred.
c) Maintenance guarantee shall be refunded to the contractor only after the period of maintenance is completed and confirmation from the investor on completion of maintenance is issued.
d) During the period of maintenance, the contractor must carry out maintenance within 21 days since receipt of repair notice from the employer; during this period, if the contractor fails to carry out maintenance, the employer has the right to use the maintenance cost for hiring other organizations, individuals to do the work.
Article 47. Sub-contractor contract
1. One main contractor contract may have multiple sub-contractor contracts When signing a sub-contractor contract, main contractor, general contractor or foreign contractor must execute the following provisions:
a) Only qualified sub-contractors are permitted to sign the sub-contractor contract;
b) Any foreign contractor executing a construction contract within Vietnam’s territory as main contractor must hire domestic sub-contractors that meet requirements of the bid package and is permitted to hire foreign sub-contractors only when domestic sub-contractors do not meet the requirements of the bid package. Materials and equipment temporarily imported for export must be specified in the contract on the principle that use of domestic materials and equipment that meet the requirements of the bid package is prioritized.
c) Any sub-contractor not included in the lists of sub-contractors with contracts enclosed must be approved by the investor.
d) General contractor, main contract must be responsible to the investor for the contract progress, quality, labor safety, environmental protection, its mistakes and other works performed by sub-contractors.
dd) Main contractor, general contractor are not permitted to re-assign all the works as undertaken under the contract to sub-contractors for execution.
2. Sub-contractors as appointed by the investor (if any)
a) Sub-contractors as appointed by the investor are sub-contractors appointed to the main contractor or general contractor by the investor for carrying out some work of high technique or when the main contractor or general contractor fails to meet requirements for safety, quality and progress as requested by the investor.
b) As for a construction contract that engages sub-contractors appointed by the investor, the two parties must carry out negotiations on the situations by which the investor is permitted to appoint sub-contractors.
c) Main contractor or general contractor has the right to reject sub-contractors appointed by the investor if the works performed by main contractor or general contractor, sub-contractor still conform to the contractor or have adequate foundations proving that sub-contractors appointed by the investor do not meet the contract’s requirements.
3. The investor shall make payment direct to sub-contractors on the basis of payment request issued by main contractor or general contractor except otherwise as agreed.
4. Sub-contractors have all rights and obligations of the contractor as prescribed hereof and other relevant law provisions.
Article 48. Labor safety, environmental protection and fire & explosion prevention and fighting
1. Responsibilities of the parties for labor safety must be agreed in the contract and prescribed as follows:
a) Construction contractor must establish safety measures for people, machinery, equipment and the works on the site including adjacent construction works. In case safety measures are related to multiple parties, they must be agreed by the two parties.
b) Safety measures, rules on labor safety must be made public on the construction site; dangerous positions on the site must be set up with people for guidance and warnings about accidents.
c) Construction contractor, the investor and related parties must frequently examine and supervise labor safety on the site. Upon detection of any violation of labor safety, construction must be suspended immediately. Any person who leaves labor safety violations to happen within his/her management shall be responsible to the law.
d) The construction contractor shall be responsible for training, instructing and disseminating regulations on labor safety among its workers. As for some works of strict safety requirements, workers must obtain certificate of labor safety training.
dd) The construction contractor shall be responsible for providing adequate personal protective equipment to the workers on the site as prescribed.
e) When an incident in labor safety happens, the construction contractor and other related parties shall be responsible for handling and making the report to state management agencies according to law provisions and at the same time taking remedial work and making compensation for the losses caused.
2. Responsibilities of either party for environmental protection must be agreed in the contract and prescribed as follows:
a) The construction contractor must take measures to ensure environmental safety to the workers on the site and surrounding area including measures to control dust, noise and site clean-up; wastewater, solid waste and other types of waste must be collected for treatment to reach technical regulations and standards on environment. As for the construction works in urban area, measures such as screening and transport of scraps to right place must be taken.
b) During the transport of building materials, measures for screening scraps must be taken to ensure safety and environmental hygiene.
c) The construction contract, the investor must be responsible for examining and monitoring the implementation of constructional environmental protection, at the same time being subject to examination and monitoring by state management agencies. In case the construction contractor fails to comply with regulations on environmental protection, the investor and state management agencies have the right to temporarily suspend the construction and ask the contractor to comply with environmental protection measures.
d) Organizations, individuals that leave any harmful act to the environment during the construction shall be responsible to the law and make compensation for losses caused.
3. The parties to the contract must comply with applicable regulations on fire & explosion prevention and fighting.
Article 49. Electricity, water and site security
The two parties must negotiate in the contract on rights and obligations of either party for supply and payment for electricity, water and site security.
Article 50. Transport of technological equipment
1. The contractor must make a notice to the employer for some time in advance as agreed by the two parties but no less than 21 days.
2. The contractor must be responsible for packaging, material handling, transport, storage and preservation of equipment except otherwise as agreed.
3. The contractor must make compensation to the employer for any damage, loss and costs arising during the transport of equipment caused by the contractor.
Article 51. Risks and force majeure
1. Risks are possible negative effects on the implementation of construction contract in the future. Under the contract, either party must be responsible for managing and handling its own risks, carrying out remedial work to consequences on its side in case of risk.
2. Force majeure is an risky event that takes place objectively, unforeseeably and can not be controlled even though all necessary measures and are taken and capabilities are employed such as natural disaster, environmental problem, enemy-inflicted disaster, conflagration and other irresistible factors.
3. When either party meets with the force majeure event, such party must make a written notice to the other party as soon as possible.
4. Under the contract, the parties must carry out negotiations on handling of force majeure such as making written notice about the force majeure event, responsibilities of both parties; termination of contract and payment in case of force majeure (if any).
1. This Decree takes effect since June 15, 2015.
2. The Government’s Decree No. 48/2010/NĐ-CP dated May 07, 2010 on construction contracts; Decree No. 207/2013/NĐ-CP dated December 11, 2013 amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 48/2010/NĐ-CP shall become ineffective since the effective date of this Decree.
Article 53. Transitional handling
1. Any construction contract signed and currently in execution before the effective date of this Decree shall be executed according to the regulations on construction contract before the effective date of this Decree.
2. Any construction contract under negotiation must be reported to the competent person for examination and decision if any subject matter contrary to this Decree is found on the basis of the principle that quality, progress, efficiency of the investment project and no infringement of lawful rights and interests of the two parties must be ensured.
3. Any subject matter of the construction contract as set out in the approved but unreleased ITB, request for proposals must be adjusted appropriately if found contrary to this Decree; Any change to the construction contract as set out in the ITB, request for proposals approved and released must be notified to all the bidders (who already buy the ITB and request for proposals) for making adjustments to the ITB and request for proposals; in case the bid is closed, provisions set out in Clause 2 of this Article shall be executed.
1. Any organization, individual that conducts formulation, appraisal and approval of the ITB, request for proposals covering subject matters relating to construction contract and carries out negotiation, signing and management of the contract performance must comply with the provisions set out hereof.
2. The Ministry of Construction shall instruct and monitor the execution of law provisions on construction contract; instruct adjustments to construction contract, method of adjusting contractual price, construction contract types, model construction contracts and other necessary provisions set out hereof to meet state management requirements for construction contract.
3. Use of model FIDIC conditions of contract, model construction contracts for the formulation and implementation of construction contract is encouraged. Adjustments to the contract on the basis of model construction contract employed must be made to suit Vietnamese laws.
4. The Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People’s committee of central-affiliated cities and provinces, heads of political organizations, political – social organizations, political-social-occupational organizations, presidents of board of directors of economic groups, corporations and relevant organizations, individuals shall be responsible for executing this Decree./.
|
PP THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 22. Quyết toán hợp đồng xây dựng
Điều 23. Thanh lý hợp đồng xây dựng
Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều 42. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Các loại hợp đồng xây dựng
Điều 4. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
Điều 7. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
Điều 18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
Điều 22. Quyết toán hợp đồng xây dựng
Điều 23. Thanh lý hợp đồng xây dựng
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu EPC
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC
Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
Điều 38. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
Điều 3. Các loại hợp đồng xây dựng
Điều 7. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng
Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
Mục 3. GIÁ HỢP ĐỒNG, TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều 46. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng
Điều 3. Các loại hợp đồng xây dựng
Điều 7. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
Điều 7. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng
Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
Điều 19. Thanh toán hợp đồng xây dựng
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn
Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Điều 37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng