Chương 2 Nghị định 351-HĐBT: Căn cứ tính thuế và biểu thuế doanh thu
Số hiệu: | 351-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 02/10/1990 | Ngày hiệu lực: | 17/10/1990 |
Ngày công báo: | 15/11/1990 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/1993 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ trong kỳ nộp thuế sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Điều 8 Luật thuế doanh thu, chưa trừ một khoản phí tổn nào; không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp (bao gồm cả công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp), khai thác khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản là tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, phế phẩm, bao bì, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực, tài sản cố định chưa thanh lý.
2. Đối với hoạt động xây dựng là tiền phải trả về công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, tiền sửa chữa, dịch vụ xây dựng.
3. Đối với hoạt động vận tải là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.
4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng kể cả hàng tự chế biến.
5. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ là tiền thu về dịch vụ, bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có và các khoản chi phí khác cho hoạt động dịch vụ.
a) Đối với hoạt động kinh doanh bưu điện là tiền cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem) và doanh thu về các hoạt động sản xuất dịch vụ khác.
b) Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng là toàn bộ số tiền lãi do người vay trả và toàn bộ các khoản thu về kinh doanh khác như thu về dịch vụ thành toán qua ngân hàng, bán cầm đồ, chế biến vàng bạc, đồ trang sức, v.v...
c) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản. 6. Đối với cơ sở sản xuất và dịch vụ của nhà trường hoặc các đơn vị giáo dục, đào tạo khác có tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ ra ngoài phạm vi của các đơn vị này thì vẫn phải nộp thuế doanh thu theo chế độ chung và các thuế suất cụ thể đối với từng ngành nghề sản xuất hay dịch vụ.
Đối với các trường có nhu cầu đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy hoặc học tập của trường thì phải có phương án và ghi vào kế hoạch của ngành hoặc của địa phương; cơ quan tài chính xem xét và cấp lại cho trường từ ngân sách Nhà nước.
7. Đối với doanh thu nhận bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu ngoại tệ; trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì phải đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.
Chapter II
BASIS OF CALCULATION OF TURNOVER TAX
Article 3
The amount of turnover in respect of which tax is to be paid shall be the total revenue earned: from sales; pursuant to sub-contract; as commissions on sales; or for services provided: during the tax period and after the taxpayer has made the sales, performed the sub-contract, earned the commission or provided the services, as described in article 8 of the Law on Turnover Tax, prior to any deductions being made for costs incurred and regardless of whether the taxpayer has actually received the revenue.
1. Turnover from production, processing, and assembling (including small and cottage industry) and from exploitation of minerals, forests and sea products, shall comprise all revenue earned from the sale of products, semi-finished products, defective products, the packaging of products, materials, fuel, motors and fixed assets.
2. Turnover from construction shall be the amount paid or payable upon completion of construction and any payments for repairs and the provision of building services.
3. Turnover from transportation shall be fees paid for the transport of commodities, passengers, cargo and other items.
4. Turnover from commerce shall be all proceeds from the sale of goods including those internally consumed.
5. Turnover from the provision of services shall be fees received for those services including labour costs, raw materials, spare parts, if any, and other expenses:
(a) Turnover from post and telecommunication services shall be revenue received from postage charges (including the sale of postage stamps) and from all other business activities and services provided.
(b) Turnover from banking and finance shall be all interest paid by borrowers, service fees and other bank charges.
(c) Turnover from property leasing shall be all rents and other payments received.
6. Schools and educational training establishments which produce goods outside the scope of their normal activities shall also be liable to pay the turnover tax which is applicable to the particular activity concerned.
A school which requires funds for the purposes of maintenance and improvement of its facilities and equipment, may submit a proposal which accords with the plans of its own branches or locality. The proposal shall be considered by the finance office which, in the event that it deems it appropriate, may make funds available to the school from State Revenue.
7. All revenue which is earned in foreign currency shall be converted into Vietnamese currency at the exchange rate published by the State Bank as at the date of its conversion. Where the exchange rate of a particular foreign currency is not published by the State Bank it shall be converted in accordance with the exchange rate provided by the Ministry of Finance.
Article 4
In accordance with the provisions of article 9 of the Law on Turnover Tax, the Council of Ministers shall delegate to the Ministry of Finance the task of determining the turnover tax rates to be applied to turnover to which the Law on Turnover Tax applies.
Where a manufacturer but for this provision would be liable to pay tax on the basis of its type of business and raw materials used and also on the basis of the purpose of its products, the manufacturer shall only be liable to pay tax on the latter basis.
Article 5
Where a business establishment conducts a number of different economic activities to which different rates of turnover tax apply, those establishments shall pay turnover tax in accordance with the individual rates which apply to each separate activity. Where establishments are unable separately to calculate the turnover which arises from each separate activity, then the highest applicable tax rate shall be applied to the whole turnover of the establishment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực