Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp
Số hiệu: | 35/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 25/04/2019 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2019 |
Ngày công báo: | 05/05/2019 | Số công báo: | Từ số 419 đến số 420 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mua bán trái phép ngà voi bị phạt đến 360 triệu đồng
Ngày 25/4/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Theo đó, hành vi tàng trữ, mua, bán, chế biến ngà voi không có hồ sơ hợp pháp hoặc có nhưng không đúng với nội dung hồ sơ đó thì bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng dưới 0,3 kilôgam;
- Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng từ 0,3 kilôgam đến dưới 0,6 kilogam;
- Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng từ 0,6 kilôgam đến dưới 0,9 kilogam;
- Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng từ 0,9 kilôgam đến dưới 1,2 kilogam;
- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng từ 1,2 kilôgam đến dưới 1,5 kilogam;
- Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với ngà voi có khối lượng từ 1,5 kilôgam đến dưới 02 kilogam.
Nghị định 35/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/06/2019 và thay thế Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực Lâm nghiệp không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Tổ chức nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
3. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này là những đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm lâm viên là công chức thuộc các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm.
2. Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống là những bộ phận thực hiện các chức năng chuyên biệt của cơ thể động vật, ngay khi tách rời những bộ phận này khỏi cơ thể sống của động vật thì động vật đó chết (ví dụ: đầu, tim, bộ da, bộ xương, buồng gan...).
3. Sản phẩm của động vật rừng là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật rừng như: thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, dịch mật, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân, móng...; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật rừng đã qua chế biến như: cao nấu từ xương động vật, túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật rừng.
4. Rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng bao gồm: rừng tái sinh tự nhiên hoặc rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
5. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
a) Lâm sản khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chế biến trái quy định của pháp luật;
b) Dụng cụ, công cụ, các loại cưa xăng để sử dụng thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
c) Phương tiện gồm: các loại xe đạp, xe thô sơ, xe mô tô; các loại xe cơ giới đường bộ, tàu thủy, thuyền, ca-nô, sà lan và các phương tiện khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
6. Phương tiện bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để chiếm đoạt hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng.
7. Phương tiện bị người vi phạm sử dụng trái phép là trường hợp chủ sở hữu hợp pháp, người quản lý hợp pháp hoặc người sử dụng hợp pháp phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện hoặc giao phương tiện cho người lao động của mình điều khiển để sử dụng vào mục đích hợp pháp, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được giao điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành chính.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
e) Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính;
g) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp;
h) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả;
i) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết;
k) Buộc tiêu hủy lô hạt giống, lô cây giống lâm nghiệp;
l) Buộc đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng;
m) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
n) Buộc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o) Buộc trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp.
1. Diện tích rừng hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng tính bằng mét vuông (m2).
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối (m3).
3. Đơn vị tính và phương pháp xác định số lượng, khối lượng lâm sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với tang vật vi phạm là gỗ, khi xử phạt vi phạm hành chính phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi khối lượng các loại gỗ xẻ, gỗ đẽo thành gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
4. Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc loài thông thường; động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; thực vật rừng ngoài gỗ và sản phẩm gỗ xác định trị giá bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với cá nhân là 500.000.000 đồng; tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Lâm nghiệp đối với tổ chức là 1.000.000.000 đồng.
2. Hành vi vi phạm hành chính đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA.
3. Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I. Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng Xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
4. Hành vi vi phạm đối với động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB, IIB hoặc động vật hoang dã thuộc Phụ lục I, II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp nhưng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử lý như động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Hành vi vi phạm pháp luật do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì căn cứ tính chất, mức độ, hậu quả hành vi vi phạm để áp dụng xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tang vật vi phạm là động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng xử phạt như động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB.
Đối với hành vi vi phạm vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng khung xử phạt bằng tiền cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm đó để xử phạt.
6. Trường hợp một hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại nhiều loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hoặc tang vật vi phạm gồm nhiều loại lâm sản khác nhau nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì xác định tiền phạt của hành vi vi phạm theo từng loại rừng hoặc từng loại lâm sản.
7. Hành vi vi phạm đối với rừng đã quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử phạt theo quy định đối với loại rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.
8. Hành vi vi phạm gây thiệt hại đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành lập biên bản kiểm tra, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật và báo cáo, bàn giao trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện vi phạm cho cơ quan, người có thẩm quyền, đồng thời phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này. Đối với lâm sản tịch thu là lâm sản do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư để trồng thì trả lại cho chủ rừng.
9. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì áp dụng xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới 3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 2.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 1.000 m2.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 4.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 3.000 m2.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 8.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 4.000 m2.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 8.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 5.000 m2.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.000 m2.
6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 7.000 m2 đến dưới 10.000 m2.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 20.000 m2 trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 15.000 m2 trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 10.000 m2 trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức các dịch vụ, kinh doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng;
b) Tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhưng không phù hợp với đề án du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 20 của Nghị định này.
1. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng, kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trong trường hợp chi trả gián tiếp;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.
2. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 500.000.000 đồng trở lên.
3. Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng trở lên.
4. Hành vi không thực hiện chi trả hoặc chi trả không đầy đủ, đúng hạn tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng ký kết giữa chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 50.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Buộc chi trả đầy đủ tiền dịch vụ môi trường rừng cho người nhận khoán bảo vệ rừng theo hợp đồng đã ký kết trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng do nhà nước đại diện chủ sở hữu có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ về hồ sơ lâm sản hoặc trình tự, thủ tục khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, tận dụng, tận thu lâm sản từ rừng tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định về hồ sơ lâm sản hoặc trình tự, thủ tục về khai thác lâm sản theo quy định của pháp luật.
Hành vi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã đảm bảo điều kiện nhưng chưa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích dưới 800 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 600 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 400 m2.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.400 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2 đến dưới 800 m2.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.400 m2 đến dưới 3.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.500 m2.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.500 m2.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích từ 7.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng phòng hộ có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.500 m2;
c) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.500 m2 đến dưới 5.000 m2.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Rừng sản xuất có diện tích 10.000 m2 trở lên;
b) Rừng phòng hộ có diện tích 7.500 m2 trở lên;
c) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 m2 trở lên.
Hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
1. Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 3,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 3,5 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 15 m3 đến dưới 20 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3;
Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,7 m3 đến dưới 01 m3.
2. Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 04 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 04 m3 đến dưới 06 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 06 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 03 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,6 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,6 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 0,7 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 1,5 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,7 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 1,5 m3 đến dưới 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3.
3. Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng:
a) Đối với gỗ loài thông thường:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 05 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng tự nhiên.
b) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,3 m3 gỗ rừng trồng;
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 01 m3 đến dưới 02 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 02 m3 đến dưới 03 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,6 m3 đến dưới 0,8 m3 gỗ rừng tự nhiên;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 03 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,8 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng tự nhiên.
c) Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,1 m3;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,1 m3 đến dưới 0,3 m3;
Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3.
4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:
a) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 6.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 6.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 85.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 85.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
b) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 30.000.000 đọng đến dưới 50.000.000 đồng.
c) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác trái pháp luật đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; đối với hành vi khai thác trái pháp luật cây phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng.
6. Trường hợp khai thác trái pháp luật gỗ rừng tự nhiên còn lại rải rác trên nương rẫy thuộc đất rừng do Nhà nước quản lý; tận thu trái pháp luật gỗ nằm, trục, vớt gỗ trái pháp luật dưới sông, suối, ao, hồ trong rừng thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để khai thác rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện cơ giới đối với hành vi quy định tại Điều này gây thiệt hại như sau:
Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc 2,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm a khoản 2 từ 04 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 02 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm a khoản 3 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 01 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 02 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc 1,5 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên; tại điểm b của các khoản 2, khoản 3 từ 1,5 m3 gỗ rừng trồng trở lên hoặc từ 0,7 m3 gỗ rừng tự nhiên trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm c khoản 1 từ 0,5 m3 gỗ trở lên; tại điểm c của các khoản 2, khoản 3 từ 0,3 m3 gỗ trở lên;
Khai thác rừng trái pháp luật đối với thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại điểm a khoản 4 trị giá 15.000.000 đồng trở lên; tại điểm b, điểm c khoản 4 trị giá 10.000.000 đồng trở lên;
d) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không thực hiện đúng phương án khai thác, gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều này như sau: Khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm a khoản 1 từ 05 m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 2 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm a khoản 3 từ 02 m3 trở lên; khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm b khoản 1 từ 03 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 2 từ 1,5 m3 trở lên hoặc tại điểm b khoản 3 từ 01 m3 trở lên; khai thác rừng trái pháp luật đối với gỗ quy định tại điểm c của các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 từ 0,3 m3 trở lên.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Hành vi kinh doanh hạt giống cây lâm nghiệp chính từ nguồn giống đã có quyết định hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ nguồn giống chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có khối lượng dưới 05 kg hạt giống;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có khối lượng 05 kg hạt giống trở lên.
2. Hành vi kinh doanh cây giống lâm nghiệp chính được nhân từ giống, nguồn giống đã có quyết định hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền hoặc giống, nguồn giống chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 động đến 50.000.000 đồng đối với lô cây giống trị giá 80.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy lô hạt giống, lô cây giống lâm nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ dưới 01 ha.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích dưới 01 ha.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 08 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích dưới 01 ha.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 08 ha đến dưới 15 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 10 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 25 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 05 ha đến dưới 07 ha.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 07 ha đến dưới 10 ha.
8. Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha.
10. Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha.
11. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 225.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha.
12. Phạt tiền từ 225.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha.
13. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 275.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha.
14. Phạt tiền từ 275.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha
15. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 325.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha
16. Phạt tiền từ 325.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 50 ha đến dưới 55 ha
17. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 375.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 55 ha đến dưới 60 ha.
18. Phạt tiền từ 375.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 60 ha đến dưới 65 ha.
19. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 425.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 65 ha đến dưới 70 ha
20. Phạt tiền từ 425.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 90 ha đến dưới 95 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 80 ha đến dưới 85 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 70 ha đến dưới 75 ha.
21. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 475.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích từ 95 ha đến dưới 100 ha;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 85 ha đến dưới 90 ha;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích từ 75 ha đến dưới 80 ha.
22. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chậm trồng rừng thay thế trên 01 năm với diện tích 100 ha trở lên;
b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích 90 ha trở lên;
c) Chậm trồng rừng thay thế trên 03 năm với diện tích 80 ha trở lên.
23. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21 và khoản 22 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ rừng không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có biến động về diện tích rừng được giao theo quy định của pháp luật;
b) Chủ rừng không thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ rừng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ rừng không chấp hành các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ rừng không xây dựng, ban hành các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi rừng mình quản lý;
c) Chủ rừng không tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Chủ rừng, không trang bị các phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích dưới 01 ha.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mang dưới 10 dụng cụ vào rừng để bẫy bắt động vật rừng tại khu vực rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng;
b) Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ, công cụ để khai thác gỗ và thực vật rừng ngoài gỗ vào rừng;
c) Chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
d) Lập lán, trại trong rừng đặc dụng mà không được phép của chủ rừng;
đ) Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức đưa người vào nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật mà không được phép của chủ rừng;
b) Mang 10 dụng cụ trở lên vào rừng để bẫy bắt động vật rừng tại khu rừng có quy định cấm săn bắt động vật rừng;
c) Sử dụng công cụ săn bắt động vật rừng ở những khu rừng có quy định cấm săn bắt; mang các loài vật nuôi vào rừng phục vụ săn bắt động vật rừng khi chưa được chủ rừng cho phép;
d) Đưa phương tiện, công cụ vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng khi chưa được chủ rừng cho phép;
đ) Quảng cáo để kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng và sản phẩm của chúng trái quy định của pháp luật;
e) Chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong rừng mới trồng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
g) Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích từ 03 ha đến dưới 10 ha.
5. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng lửa không đúng quy định của pháp luật trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh;
c) Không tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
d) Không bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
đ) Không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt ở những công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng;
e) Không thực hiện đúng quy định pháp luật về sử dụng lửa khi đốt nương, rẫy, đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy trong rừng;
g) Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy vào rừng trái quy định của pháp luật; làm hầm, lò để đốt than trái phép trong rừng;
h) Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng với diện tích 10 ha trở lên.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án phòng cháy và chữa cháy, công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Không bảo đảm nước dự trữ phòng cháy và chữa cháy rừng tại các kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước trong mùa khô hanh;
c) Không tổ chức tuần tra, canh gác rừng khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên để ngăn chặn cháy rừng do mình quản lý;
d) Nuôi, trồng, thả trái phép vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu dụng cụ, công cụ đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này;
d) Buộc trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm g khoản 4 và điểm h khoản 5 Điều này.
10. Hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 17 hoặc Điều 20 hoặc Điều 21 hoặc Điều 22 của Nghị định này.
Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới 400 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 200 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 50 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá dưới 2.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng từ 500 m2 đến dưới 1.500 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 200 m2 đến dưới 400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 50 m2 đến dưới 100 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 600 m2 đến dưới 800 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 400 m2 đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 800 m2 đến dưới 1.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 300 m2 đến dưới 500 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2 đến dưới 700 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 25.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2 đến dưới 900 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 25.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.000 m2;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích gì thì xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên diện tích dưới 01 ha rừng được giao, được thuê.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng không thực hiện biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của pháp luật; hoặc khi phát hiện sinh vật gây hại rừng nguy hiểm mà không thực hiện các biện pháp phòng trừ để lây lan dịch bệnh trên diện tích từ 01 ha đến dưới 05 ha rừng được giao, được thuê.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với chủ rừng khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê mà không báo cho cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn và hỗ trợ các biện pháp phòng trừ khoanh vùng kịp thời để sinh vật gây hại rừng phát dịch trên diện tích từ 05 ha trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ, xóa các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, biển cảnh báo, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào phá đường lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng;
b) Phá đường ranh cản lửa, kênh, mương, cống, đập ngăn nước, bể, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Phá hàng rào, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng tuyên truyền bảo vệ rừng, chòi canh lửa rừng, nhà làm việc, tài sản, phương tiện dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng; làm hư hỏng các công trình khác phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích dưới 500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 100 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá dưới 3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2 đến dưới 600 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 100 m2 đến dưới 200 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 9.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 9.000 m2 đến dưới 12.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.200 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 300 m2 đến dưới 400 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 2.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 400 m2 đến dưới 500 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 18.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 2.500 m2 đến dưới 3.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 1.800 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 500 m2 đến dưới 600 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích tứ 18.000 m2 đến dưới 21.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 3.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 1.800 m2 đến dưới 2.100 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 600 m2 đến dưới 700 m2.
8. Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 21.000 m2 đến dưới 24.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.500 m2 đến dưới 4.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.100 m2 đến dưới 2.400 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 700 m2 đến dưới 800 m2.
9. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 24.000 m2 đến dưới 27.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 4.500 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.400 m2 đến dưới 2.700 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 800 m2 đến dưới 900 m2.
10. Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 27.000 m2 đến dưới 30.000 m2;
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 4.500 m2 đến dưới 5.000 m2;
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.700 m2 đến dưới 3.000 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.000 m2.
11. Hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc, rễ cây rừng làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m trên 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng không quá 200.000.000 đồng.
12. Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật, nếu không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng, không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm để phá rừng trái pháp luật bị xử phạt như quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc điểm b khoản 5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc điểm b khoản 9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 130.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 65.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 130.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB trị giá từ 65.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 190.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 95.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 190.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 95.000.000 đồng đến dưới 110.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 220.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 110.000.000 đồng đến dưới 125.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng thông thường trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 125.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động vật lớp khác.
13. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác.
14. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, dụng cụ, công cụ vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này.
Hành vi vận chuyển lâm sản (từ thời điểm lâm sản đã xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế vận chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá dưới 15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 15.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá dưới 1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 02 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3 đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 08 m3 đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 11 m3 đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 14 m3 đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 17 m3 đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới 0,3 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3 kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6 kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9 kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2 kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5 kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới 0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới 360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 390.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới 390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng đến 420.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới 420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 475.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới 475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái pháp luật sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoan 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:
Vi phạm có tổ chức hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Sử dụng xe tự ý cải tạo thành hai ngăn, hai đáy, hai mui trở lên; xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.
Vận chuyển gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 trở lên; gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 trở lên; thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 25.000.000 đồng trở lên; sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc loài thông thường trị giá 25.000.000 trở lên; động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của chúng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá 15.000.000 đồng trở lên; sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng trở lên.
Vận chuyển động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB; ngà voi, sừng tê giác.
Vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 02 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ thuộc loài nguy cấp quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc trị giá của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 05 m3 trở lên hoặc tổng trị giá các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật trị giá 25.000.000 đồng trở lên.
21. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
22. Trường hợp vận chuyển lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực hiện đúng quy định của pháp luật; người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất trình hồ sơ lâm sản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm kiểm tra cho người có thẩm quyền khi kiểm tra phương tiện vận chuyển thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
23. Chủ lâm sản bị xử phạt về hành vi mua bán lâm sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Trường hợp chủ lâm sản đồng thời là chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp phương tiện có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt hai hành vi: vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này và mua bán lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
24. Trường hợp phát hiện vận chuyển từ trong rừng ra các loại than hầm, than hoa được xác định là có nguồn gốc từ rừng tự nhiên thì chủ lâm sản bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.
25. Chủ sở hữu phương tiện, người quản lý, người sử dụng hợp pháp nếu cố ý cho người điều khiển phương tiện sử dụng phương tiện vận chuyển lâm sản trái pháp luật thì bị xử phạt như quy định đối với người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định tại Điều này.
Hành vi tàng trữ, mua, bán, chế biến lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá đến dưới 7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông thường dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 01 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá dưới 15.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 15.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá dưới 1.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 02 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 01 m3 đến dưới 2,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,2 m3 đến dưới 0,4 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 05 m3 đến dưới 08 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 2,5 m3 đến dưới 04 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,4 m3 đến dưới 0,6 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 08 m3 đến dưới 11 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 04 m3 đến dưới 5,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,6 m3 đến dưới 0,9 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 35.000.000 đồng đến dưới 45.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 11 m3 đến dưới 14 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 5,5 m3 đến dưới 07 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 0,9 m3 đến dưới 1,2 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 45.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 14 m3 đến dưới 17 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 07 m3 đến dưới 8,5 m3;
e) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 1,2 m3 đến dưới 1,5 m3;
g) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 75.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Gỗ thuộc loài thông thường từ 17 m3 đến dưới 20 m3;
đ) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 8,5 m3 đến dưới 10 m3;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 75.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
đ) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 105.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng dưới 0,3 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 105.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,3 kilôgam đến dưới 0,6 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 135.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,6 kilôgam đến dưới 0,9 kilôgam;
đ) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
e) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 135.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
c) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
d) Ngà voi có khối lượng từ 0,9 kilôgam đến dưới 1,2 kilôgam;
đ) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng dưới 03 cá thể lớp chim, bò sát hoặc động vật lớp khác;
e) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
13. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,2 kilôgam đến dưới 1,5 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng dưới 0,03 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 01 cá thể lớp thú hoặc từ 03 đến 04 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 03 đến 05 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 330.000.000 đồng.
14. Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Ngà voi có khối lượng từ 1,5 kilôgam đến dưới 02 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,03 kilôgam đến dưới 0,05 kilôgam;
c) Động vật rừng hoặc bộ phận không thể tách rời sự sống của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB với số lượng 02 cá thể lớp thú hoặc từ 05 đến 06 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 06 đến 09 cá thể động vật lớp khác;
d) Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 330.000.000 đồng đến dưới 360.000.000 đồng.
15. Phạt tiền từ 360.000.000 đồng đến 390.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 360.000.000 đồng đến dưới 390.000.000 đồng.
16. Phạt tiền từ 390.000.000 đồng đến 420.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 390.000.000 đồng đến dưới 420.000.000 đồng.
17. Phạt tiền từ 420.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 420.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng.
18. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 475.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 450.000.000 đồng đến dưới 475.000.000 đồng.
19. Phạt tiền từ 475.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có tang vật là sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá 475.000.000 đồng trở lên.
20. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
21. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều này.
22. Trường hợp mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ sơ lâm sản không thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
23. Trường hợp kiểm tra phát hiện tàng trữ gỗ trái pháp luật mà không có cơ sở để xác định gỗ là của chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến và không xác định được đối tượng vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định tịch thu theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến thực vật rừng ngoài gỗ; động vật rừng hoặc bộ phận, sản phẩm của chúng có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến gỗ rừng trồng, gỗ vườn nhà, cây trồng phân tán có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
c) Người điều khiển phương tiện, chủ lâm sản không xuất trình hồ sơ lâm sản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm kiểm tra cho người có thẩm quyền khi kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ cơ sở chế biến, mua bán lâm sản, nuôi động vật không ghi chép vào sổ nhập, xuất lâm sản;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng động vật rừng, thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp không thực hiện ghi chép sổ theo dõi nuôi, trồng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ cơ sở nuôi động vật rừng thông thường không thực hiện ghi chép sổ theo dõi hoặc không thông báo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền khi đưa động vật rừng thông thường về cơ sở nuôi.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu, nguồn gốc sau xử lý tịch thu hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng vì mục đích thương mại loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có nguồn gốc hợp pháp nhưng không đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ lâm sản vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hợp pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp pháp.
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này.
2. Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan quy định tại các Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao thanh tra, kiểm tra về quản lý rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều này.
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Lâm nghiệp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Lâm nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Những người có thẩm quyền của Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của lực lượng Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23, Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của lực lượng Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22 và Điều 23 theo thẩm quyền quy định tại Điều 33 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Xác định trị giá tang vật vi phạm hành chính (kể cả lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm) để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và Điều 3 Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Đối với các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính đồng thời được quy định tại Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
1. Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật để xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về kinh doanh giống cây lâm nghiệp, trong quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 35/2019/ND-CP |
Hanoi, April 25, 2019 |
DECREE
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON FORESTRY
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on forestry dated November 15, 2017;
Pursuant to the Law on Penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
At the request of the Minister of Agriculture and Rural Development;
The Government promulgates a Decree providing for penalties for administrative violations against regulations on forestry.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures against administrative violations, the power to impose administrative penalties and the power to make records of administrative violations against regulations on forestry.
2. Other administrative violations against regulations on forestry which are not prescribed in this Decree shall be governed by other relevant Government's decrees on penalties for administrative violations within the scope of state management.
Article 2. Regulated entities
1. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals that commit violations against regulations on forestry in the territory of Vietnam; the persons that have the power to record violations and the ones competent to impose administrative penalties in accordance with regulations herein.
2. Organizations mentioned in Clause 1 of this Article include:
a) Regulatory authorities committing violations which are not related to their assigned management tasks;
b) Enterprises that are established and operate under the law of Vietnam; branches and representative offices operating in Vietnam of foreign enterprises;
c) Co-operatives and cooperative unions;
d) Public service providers;
dd) Professional organizations operating in the forestry sector.
3. Individuals mentioned in Clause 1 of this Article include entities that are not prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 3. Definitions
For the purposes of this Decree, the below are construed as follows:
1. “forest ranger” means an official who is in charge of forest management and on the payroll of forest protection authorities.
2. “vital body parts” mean animal body parts which have specialized functions and the separation of which from the animal body will lead to the death of such animal (e.g. head, heart, skin, skeleton and liver, etc.).
3. “products of forest animals” mean products which originate from forest animals such as meat, eggs, milk, sperm, embryo, blood, bile, internal organs, skin, fur, bones, horn, ivory, legs and hoofs, etc. or articles whose ingredients are processed or prepared parts of forest animals such as bone glue, handbags, purses and belts made from skins of forest animals.
4. “regenerating forest without reserve volume” refers to forest composed of trees established through either natural regeneration or assisted natural regeneration with the standing volume of 10 m3/ha.
5. Exhibits and instrumentalities for committing administrative violations include:
a) Forest products which are exploited, traded, transported, stored or processed against the law;
b) Devices, tools and petrol chainsaws of various types used to commit administrative violations;
c) Vehicles, including bicycles, non-motorized vehicles, motorcycles, motor vehicles, vessels, boats, motorboats, lighters and other vehicles which are used to commit administrative violations.
6. “illegally appropriated vehicle" means a vehicle which is stolen, robbed, extorted or appropriated by the violator by abuse of trust or when its legal owner is unable to prevent such act of appropriation, or a vehicle the possession, management or utilization of which is illegally taken by the violator.
7. “illegally used vehicle” means a vehicle which is lent or leased out, operated or used by a person who is hired by the legal owner, manager or user to use it for lawful purposes but is deliberately used for committing an administrative violation by the borrower, lessee or hired person.
Article 4. Penalties and remedial measures
1. The organization or individual must incur a warning or a fine when committing an administrative violation against regulations on forestry.
2. Depending on the nature and severity of each administrative violation, the violating organization or individual may face one or some of the following additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;
b) Suspension of forest harvesting for a fixed period of 06 - 12 months;
c) Suspension of the processing of forest products for a fixed period of 06 - 12 months.
3. In addition to administrative penalties, the violating organization or individual may be liable to one or some of the following remedial measures:
a) Enforced restoration to original condition;
b) Enforced demolition of buildings or structures which have been built without the license or inconsistently with the license;
c) Enforced implementation of measures for control of environmental pollution and prevention of the spread of epidemics;
d) Enforced destruction of goods or articles which cause harm to human health, domestic animals, plants or environment;
dd) Enforced transfer of illegal benefits obtained from administrative violations or enforced transfer of amounts of money equivalent to the value of the exhibits and/or instrumentalities of administrative violations which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law;
e) Enforced reforestation or payment of reforestation cost equivalent to the standard afforestation investment applicable by local government at the time of committing administrative violations;
g) Enforced revocation of issued sustainable forest management certificate;
h) Enforced payment for forest environmental services and interests on late payments (if any) corresponding to late payment amounts and period;
i) Enforced payment for forest environmental services to entities in charge of forest protection under signed contracts;
k) Enforced destruction of tree seed or seedling shipments;
l) Enforced removal of waste, hazardous, flammable, explosive, ignitable chemicals from forests;
m) Enforced establishment of ecotourism, resort or recreation area project which must comply with law or be conformable with the ecotourism, resort or recreation area scheme approved by a competent authority;
n) Enforced formulation and submission of sustainable foreign management plans to competent authorities for approval;
o) Enforced reforestation in the next season.
Article 5. Units used in damage calculation
1. Forest area or immature forest area is calculated by m2.
2. Timber volume is calculated by m3.
3. Units and methods for determining quantities and volumes of forest products shall conform to regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development. When imposing administrative penalties, the exhibits of violations which are timber must be converted into logs. Sawn wood or roughly squared wood may be converted into logs by multiplying a coefficient of 1.6.
4. The value of forest animals of common species, body parts or products thereof, endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof, endangered, rare and precious animals of Group IB, body parts or products thereof, non-timber forest plants and timber products shall be determined in VND.
Article 6. Imposition of administrative penalties
1. The fine for every administrative violation prescribed herein shall be imposed on individual and shall not exceed VND 500,000,000. The fine imposed on an organization is twice as much as that imposed on an individual for the same administrative violation and shall not exceed VND 1,000,000,000.
2. Penalties for administrative violations involving endangered, rare timber or non-timber forest plants that need protection shall be the same as those for endangered, rare and precious timber or non-timber forest plants of Group IA.
3. Penalties for administrative violations involving species in Appendix I of CITES shall be the same as those for endangered, rare and precious plants or animals of Group I. Penalties for administrative violations involving species in Appendix II of CITES shall be the same as those for endangered, rare and precious plants or animals of Group II.
4. Penalties for administrative violations involving endangered, rare and precious animals of Group IB or Group IIB or in Appendix I or Appendix II of CITES but classified as endangered, rare animals that need protection shall be the same as those for endangered, rare animals that need protection.
5. The violation which has been handled by a criminal proceedings agency but then is classified as an administrative violation according to the decision not to institute criminal proceedings, decision to drop criminal charges, decision to terminate investigative activities or decision to dismiss a case as prescribed in Article 63 of the Law on penalties for administrative violations shall be handled according to its nature, severity and consequence as regulated herein. In case the exhibits of violations are endangered, rare animals that need protection, they shall be treated as endangered, rare and precious animals of Group IB.
If the seriousness of the violation exceeds the maximum fine in the fine bracket, the maximum fine will be imposed.
6. If a violation causes damage to various forest categories, including production forest, protective forest, special-use forest, or has exhibits comprising of various forest products but is not liable to criminal prosecution, the fine for this violation shall be imposed according to each forest category or forest product type.
7. Any violation involving the forest which is planned to be used for other purposes but the repurposing decision is not yet in effect shall be handled in the same manner as the violation involving the forest before it is repurposed.
8. If the forest owner detects any violation which causes damage to his/her forest products, he/she shall record the violation, protect the scene and exhibits, submit a report and transfer the case to a competent authority/ official within 03 days from the detection of violation, and then is required to cooperate with competent authority/ official in handling the case according to regulations herein. Confiscated forest products shall be returned to the forest owner if they are extracted from the forest planted by using the forest owner's funding only.
9. Exhibits/vehicles which have been impounded because they have been illegally appropriated or used by violators shall be handled according to Clause 1 Article 126 of the Law on penalties for administrative violations.
Chapter II
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON FOREST MANAGEMENT AND UTILIZATION
Article 7. Forest trespass
The following penalties shall be imposed for illegal relocation of forest boundaries/ boundary markers or appropriation of forest land of other persons or publicly owned forests which are not yet allocated or leased out:
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of less than 5,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of less than 3,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of less than 2,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of less than 1,000 m2.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 5,000 m2 to under 10,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 3,000 m2 to under 5,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 2,000 m2 to under 4,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 1,000 m2 to under 3,000 m2.
3. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 10,000 m2 to under 20,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 5,000 m2 to under 8,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 4,000 m2 to under 6,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 3,000 m2 to under 4,000 m2.
4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 20,000 m2 to under 30,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 8,000 m2 to under 10,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 6,000 m2 to under 8,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 4,000 m2 to under 5,000 m2.
5. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 32,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 30,000 m2 to under 40,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 10,000 m2 to under 15,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 8,000 m2 to under 12,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 5,000 m2 to under 7,000 m2.
6. A fine ranging from VND 32,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 40,000 m2 to under 50,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 15,000 m2 to under 20,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 12,000 m2 to under 15,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 7,000 m2 to under 10,000 m2.
7. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves an immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of ≥ 50,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of ≥ 20,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of ≥ 15,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of ≥ 10,000 m2.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to restore the original condition which is changed by one of the violations specified in Clause 1 through 7 of this Article.
Article 8. Illegal use of forest land, illegal services and business activities in forests
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for organization of tourism activities or sightseeing in the forest without the forest owner's permission.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Provision of services or performance of business activities in the forest without the forest owner's permission;
b) Organization of vacation or entertainment activities within the strictly protected area of the special-use forest.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for investment in ecotourism, resort or recreation area in the special-use forest or protective forest in one of the following circumstances:
a) The investor fails to establish an ecotourism, resort or recreation area project as regulated;
b) The ecotourism, resort or recreation area project is not conformable with the ecotourism, resort or recreation area scheme approved by a competent authority.
4. Remedial measures:
a) The violator is compelled to restore the original condition which is changed by the violation specified in Clause 2 of this Article;
b) The violator is compelled to establish an ecotourism, resort or recreation area project in conformity with the ecotourism, resort or recreation area scheme approved by a competent authority if the violation specified in Clause 3 of this Article is committed.
5. If any violation specified in this Article causes damage to the forest or forest products, the violator shall also incur penalties prescribed in Article 13 or Article 20 hereof.
Article 9. Violations against regulations on payments for forest environments services
1. The following penalties shall be imposed for failure to enter into the payments for forest environmental services contract within 03 months from the date of enjoyment of forest environmental services:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on the user who fails to enter into the contract with the forest owner in case of direct payment;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the user who fails to enter into the contract with the Provincial Forest Protection and Development Fund in case of indirect payment;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on the user who fails to enter into the contract with Vietnam Forest Protection and Development Fund in case of indirect payment.
2. The following penalties shall be imposed for failure to make statement of amounts payable for forest environmental services in case of indirect payment:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the amount payable is less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the amount payable is from VND 50,000,000 to under VND 200,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the amount payable is from VND 200,000,000 to under VND 300,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if the amount payable is from VND 300,000,000 to under VND 500,000,000;
dd) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the amount payable is ≥ VND 500,000,000.
3. The following penalties shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environment services:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is from VND 30,000,000 to under VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is from VND 50,000,000 to under VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is from VND 100,000,000 to under VND 200,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is from VND 200,000,000 to under VND 500,000,000;
g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to make payment or full payment for forest environmental services for over 03 months from the agreed payment date specified in the signed contract in case the amount payable is ≥ VND 500,000,000.
4. The following penalties shall be imposed for failure to make payment or full/timely payment for forest environmental services to the person in charge of forest protection under the contract signed with the forest owner:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the amount payable is less than VND 5,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the amount payable is from VND 5,000,000 to under VND 20,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the amount payable is from VND 20,000,000 to under VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the amount payable is ≥ VND 50,000,000.
5. Remedial measures:
a) The violator is compelled to make full payment for forest environmental services and late payment interests (if any) within 01 month from the issuance of decision on penalty imposition in case of the violation specified in Clause 3 of this Article.
The interest is charged on the late payment amount for the duration of late payment according to the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time closest to the date of issuance of the decision on penalty imposition.
b) The violator is compelled to make full payment for forest environmental services to the person in charge of forest protection under the contract signed with the forest owner within 01 month from the issuance of decision on penalty imposition in case of the violation specified in Clause 4 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on sustainable forest management
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for failure to formulate and submit the sustainable forest management plan to a competent authority for approval or failure to comply with the one approved by a competent authority.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for examination and issuance of sustainable forest management certificates against regulations on sustainable forest management criteria.
3. Remedial measures:
a) The violator is compelled to formulate and submit the sustainable forest management plan to a competent authority for approval in case of the violation specified in Clause 1 of this Article;
b) The sustainable forest management certificate shall be revoked in case of the violation specified in Clause 2 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on documents and procedures for extraction of forest products of lawful origin
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to prepare adequate documents or follow procedures for extraction of forest products as regulated by laws when carrying out the logging, full exploitation or salvage logging of timber of lawful origin from the planted forest whose owner is represented by the State.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to prepare adequate documents or follow procedures for extraction of forest products as regulated by laws when carrying out the logging, full exploitation or salvage logging of forest products of lawful origin from natural forests.
Article 12. Violations against regulations on repurposing of forests
The following penalties shall be imposed for failure to follow procedures for forest repurposing although all repurposing requirements are satisfied:
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of less than 800 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of less than 600 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of less than 400 m2.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of from 800 m2 to under 1,400 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of from 600 m2 to under 1,000 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of from 400 m2 to under 800 m2.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of from 1,400 m2 to under 3,000 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of from 1,000 m2 to under 2,000 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of from 800 m2 to under 1,500 m2.
4. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of from 3,000 m2 to under 5,000 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of from 2,000 m2 to under 3,000 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of from 1,500 m2 to under 2,500 m2.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of from 5,000 m2 to under 7,000 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of from 3,000 m2 to under 5,000 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of from 2,500 m2 to under 3,500 m2.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of from 7,000 m2 to under 10,000 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of from 5,000 m2 to under 7,500 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of from 3,500 m2 to under 5,000 m2.
7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The repurposed forest is the production forest with an area of ≥ 10,000 m2;
b) The repurposed forest is the protective forest with an area of ≥ 7,500 m2;
c) The repurposed forest is the special-use forest with an area of ≥ 5,000 m2.
Article 13. Illegal extraction of forests
Any entities that extract forest products without permission from competent authorities shall incur penalties. To be specific:
1. Illegal logging in production forests:
a) Illegal logging of timber of common species:
A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.4 m3 of timber in a planted forest or less than 0.2 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.4 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.2 m3 to under 0.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 05 m3 of timber in a planted forest or from 01 m3 to under 2.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 05 m3 to under 07 m3 of timber in a planted forest or from 2.5 m3 to under 3.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 07 m3 to under 10 m3 of timber in a planted forest or from 3.5 m3 to under 05 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 10 m3 to under 15 m3 of timber in a planted forest or from 05 m3 to under 07 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 15 m3 to under 20 m3 of timber in a planted forest or from 07 m3 to under 10 m3 of timber in a natural forest.
b) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.3 m3 of timber in a planted forest or less than 0.2 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber in a planted forest or from 0.2 m3 to under 0.4 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.4 m3 to under 0.6 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 1.5 m3 of timber in a planted forest or from 0.6 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 1.5 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 01 m3 to under 1.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a planted forest or from 1.5 m3 to under 02 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 03 m3 to under 07 m3 of timber in a planted forest or from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 07 m3 to under 10 m3 of timber in a planted forest or from 03 m3 to under 05 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 10 m3 to under 15 m3 of timber in a planted forest or from 05 m3 to under 07 m3 of timber in a natural forest.
c) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IA:
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.3 m3 of timber;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.5 m3 to under 0.7 m3 of timber;
A fine ranging from VND 75,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.7 m3 to under 01 m3 of timber.
2. Illegal logging in protective forests:
a) Illegal logging of timber of common species:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.5 m3 of timber in a planted forest or less than 0.3 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 04 m3 of timber in a planted forest or from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 04 m3 to under 06 m3 of timber in a planted forest or from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 06 m3 to under 10 m3 of timber in a planted forest or from 03 m3 to under 05 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 10 m3 to under 15 m3 of timber in a planted forest or from 05 m3 to under 07 m3 of timber in a natural forest.
b) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.3 m3 of timber in a planted forest or less than 0.2 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.6 m3 of timber in a planted forest or from 0.2 m3 to under 0.3 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.6 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 1.5 m3 of timber in a planted forest or from 0.5 m3 to under 0.7 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 1.5 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 0.7 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a planted forest or from 01 m3 to under 1.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 03 m3 to under 05 m3 of timber in a planted forest or from 1.5 m3 to under 2.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 05 m3 to under 07 m3 of timber in a planted forest or from 2.5 m3 to under 04 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 07 m3 to under 10 m3 of timber in a planted forest or from 04 m3 to under 05 m3 of timber in a natural forest.
c) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IA:
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.1 m3 of timber;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 85,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.1 m3 to under 0.3 m3 of timber;
A fine ranging from VND 85,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber.
3. Illegal logging in special-use forests:
a) Illegal logging of timber of common species:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.5 m3 of timber in a planted forest or less than 0.3 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 05 m3 of timber in a planted forest or from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 05 m3 to under 10 m3 of timber in a planted forest or from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a natural forest.
b) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA:
A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.3 m3 of timber in a planted forest;
A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber in a planted forest or less than 0.2 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.5 m3 to under 01 m3 of timber in a planted forest or from 0.2 m3 to under 0.4 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 01 m3 to under 02 m3 of timber in a planted forest or from 0.4 m3 to under 0.6 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 02 m3 to under 03 m3 of timber in a planted forest or from 0.6 m3 to under 0.8 m3 of timber in a natural forest;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 03 m3 to under 05 m3 of timber in a planted forest or from 0.8 m3 to under 01 m3 of timber in a natural forest.
c) Illegal logging of timber of endangered, rare or precious species in Group IA:
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for illegal extraction of less than 0.1 m3 of timber;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 85,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.1 m3 to under 0.3 m3 of timber;
A fine ranging from VND 85,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for illegal extraction of from 0.3 m3 to under 0.5 m3 of timber.
4. Illegal extraction of non-timber forest plants:
a) Illegal extraction of non-timber forest plants of common species, anthracite and charcoal:
A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at < VND 1,000,000;
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 1,000,000 to under VND 2,000,000;
A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 2,000,000 to under VND 3,000,000;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 3,000,000 to under VND 6,000,000;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 6,000,000 to under VND 15,000,000;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 15,000,000 to under VND 30,000,000;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 30,000,000 to under VND 50,000,000;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000;
A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 125,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 70,000,000 to under VND 85,000,000;
A fine ranging from VND 125,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 85,000,000 to under VND 100,000,000.
b) Illegal extraction of non-timber forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at < VND 1,000,000;
A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 1,000,000 to under VND 2,000,000;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 2,000,000 to under VND 5,000,000;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 30,000,000 to under VND 50,000,000.
c) Illegal extraction of non-timber forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA:
A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at < VND 1,000,000;
A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 1,000,000 to under VND 2,000,000;
A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 2,000,000 to under VND 5,000,000;
A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000;
A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 10,000,000 to under VND 15,000,000;
A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 15,000,000 to under VND 20,000,000;
A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the violation causes damage to forest products assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000.
5. In case trees with a diameter of < 8 cm (measured at a height of 1.3 m) are illegally extracted but timber volume cannot be determined, penalties shall be imposed according to the deforested area as regulated in Article 20 hereof; in case scattered individual trees are illegally extracted and deforested area cannot be determined, a fine of VND 100,000 shall be imposed for each tree cut provided that total fine imposed for a violation shall not exceed VND 100,000,000.
6. Penalties specified in Clause 1 of this Article shall be imposed for illegal extraction of trees scattered on fields which originate from natural forests managed by the State, illegal full exploitation of lying timber or illegal collection of timber from river, stream, ponds or lakes in forests.
7. A forest owner who has the forest allocated or leased by the State for commercial purposes as regulated by law but fails to fulfill forest management, protection, development and utilization obligations as defined in Regulations on forest management or fails to carry out inspection for detecting illegal forest harvesting acts shall incur corresponding penalties in Clause 1 or Point a Clause 4 of this Article.
8. Additional penalties:
a) Exhibits of violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, and Clause 6 of this Article;
b) Devices, tools and petrol chainsaws of various types shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, and Clause 6 of this Article;
c) Vehicle shall be confiscated if it is used for:
Illegal extraction of ≥ 05 m3 of timber in a planted forest or ≥ 2.5 m3 of timber in a natural forest in case of commission of the violation specified in Point a Clause 1; or ≥ 04 m3 of timber in a planted forest or ≥ 02 m3 of timber in a natural forest in case of commission of the violation specified in Point a Clause 2; or ≥ 02 m3 of timber in a planted forest or ≥ 01 m3 of timber in a natural forest in case of commission of the violation specified in Point a Clause 3;
Illegal extraction of ≥ 02 m3 of timber in a planted forest or ≥ 1.5 m3 of timber in a natural forest in case of commission of the violation specified in Point b Clause 1; or ≥ 1.5 m3 of timber in a planted forest or ≥ 0.7 m3 of timber in a natural forest in case of commission of the violation specified in Point b of either Clause 2 or Clause 3;
Illegal extraction of ≥ 0.5 m3 of timber in case of commission of the violation specified in Point c Clause 1; or ≥ 0.3 m3 in case of commission of the violation specified in Point c Clause 2 or Clause 3;
Illegal extraction of non-timber forest products assessed at ≥ VND 15,000,000 in case of commission of the violation specified in Point a Clause 4, or ≥ VND 10,000,000 in case of commission of the violation specified in Point c or Point c Clause 4;
d) Forest harvesting shall be suspended for 06 – 12 months in case the failure to comply with the harvesting plan causes damage as follows: Illegal extraction of ≥ 05 m3 of timber in case of the violation specified in Point a Clause 1, or ≥ 03 m3 of timber in case of the violation specified in Point a Clause 2, or ≥ 02 m3 of timber in case of the violation specified in Point a Clause 3; illegal extraction of ≥ 03 m3 of timber in case of the violation specified in Point b Clause 1, or ≥ 1.5 m3 of timber in case of the violation specified in Point b Clause 2, or ≥ 01 m3 of timber in case of the violation specified in Point b Clause 3; illegal extraction of ≥ 0.3 m3 of timber in case of the violation specified in Point c of Clause 1, Clause 2, or Clause 3.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the administrative violation or an amount of money equivalent to the value of the exhibits and/or instrumentalities of the administrative violation which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law in case of commission of any of the violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON FOREST DEVELOPMENT AND PROTECTION
Article 14.Violations against regulations on major forest tree cultivars
1. The following penalties shall be imposed for trading of major forest tree seeds originating from a seed source of which the recognition decision has been invalidated or the one which has not yet been recognized by a competent authority:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for the violation involving a quantity of < 05 kg of tree seeds;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for the violation involving a quantity of ≥ 05 kg of tree seeds.
2. The following penalties shall be imposed for trading of major forest plant breeds propagated from a cultivar or cultivar source of which the recognition decision has been invalidated or the one which has not yet been recognized by a competent authority:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at from VND 30,000,000 to under VND 40,000,000;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at from VND 40,000,000 to under VND 60,000,000;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at from VND 60,000,000 to under VND 80,000,000;
e) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the cultivar lot is assessed at ≥ VND 80,000,000.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to destroy the forest tree seed lots or cultivar lots in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 15. Violations against regulations on alternative afforestation
The following penalties shall be imposed for delaying the implementation of the alternative afforestation plan approved by a competent authority:
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of < 01 ha.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 01 ha to under 03 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of < 01 ha.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 03 ha to under 05 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 01 ha to under 03 ha.
4. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 05 ha to under 08 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 03 ha to under 05 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of < 01 ha.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 08 ha to under 15 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 05 ha to under 10 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 01 ha to under 05 ha.
6. A fine ranging from VND 75,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 15 ha to under 25 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 10 ha to under 15 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 05 ha to under 07 ha.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 125,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 25 ha to under 30 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 15 ha to under 20 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 07 ha to under 10 ha.
8. A fine ranging from VND 125,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 30 ha to under 35 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 20 ha to under 25 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 10 ha to under 15 ha.
9. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 175,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 35 ha to under 40 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 25 ha to under 30 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 15 ha to under 20 ha.
10. A fine ranging from VND 175,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 40 ha to under 45 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 30 ha to under 35 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 20 ha to under 25 ha.
11. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 225,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 45 ha to under 50 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 35 ha to under 40 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 25 ha to under 30 ha.
12. A fine ranging from VND 225,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 50 ha to under 55 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 40 ha to under 45 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 30 ha to under 35 ha.
13. A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 275,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 55 ha to under 60 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 45 ha to under 50 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 35 ha to under 40 ha.
14. A fine ranging from VND 275,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 60 ha to under 65 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 50 ha to under 55 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 40 ha to under 45 ha.
15. A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 325,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 65 ha to under 70 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 55 ha to under 60 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 45 ha to under 50 ha.
16. A fine ranging from VND 325,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 70 ha to under 75 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 60 ha to under 65 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 50 ha to under 55 ha.
17. A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 375,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 75 ha to under 80 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 65 ha to under 70 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 55 ha to under 60 ha.
18. A fine ranging from VND 375,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 80 ha to under 85 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 70 ha to under 75 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 60 ha to under 65 ha.
19. A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 425,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 85 ha to under 90 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 75 ha to under 80 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 65 ha to under 70 ha.
20. A fine ranging from VND 425,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 90 ha to under 95 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 80 ha to under 85 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 70 ha to under 75 ha.
21. A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 475,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of from 95 ha to under 100 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of from 85 ha to under 90 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of from 75 ha to under 80 ha.
22. A fine ranging from VND 475,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Delaying the alternative afforestation for over 01 year with an area of ≥ 100 ha;
b) Delaying the alternative afforestation for over 02 years with an area of ≥ 90 ha;
c) Delaying the alternative afforestation for over 03 years with an area of ≥ 80 ha.
23. Remedial measures:
The violator is compelled to carry out reforestation or make payment of reforestation cost according to the standard afforestation investment applicable by local government at the time of committing the violation in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 22 of this Article.
Article 16. Violations against the State general regulations on forest protection
1. A fine ranging from VND 100,000 to VND 300,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) The forest owner fails to submit reports on changes in allocated land area to competent authorities as prescribed by law;
b) The forest owner fails to submit periodical and ad hoc reports on forest fire prevention and fighting as prescribed by law;
c) The forest owner fails to promptly inform competent authorities of changes related to the safety of forest fire prevention and fighting.
2. A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) The forest owner fails to comply with regulations, internal rules, safety conditions and/or measures for forest fire prevention and fighting announced by competent authorities;
b) The forest owner fails to develop and promulgate regulations, internal rules and measures for forest fire prevention and fighting in the forest area under his management;
c) The forest owner fails to organize dissemination of laws and knowledge about forest fire prevention and fighting;
d) The forest owner fails to provide necessary tools and equipment for forest fire prevention and fighting;
dd) The forest owner fails to reforest in the next season after clearcutting of a forest area of < 01 ha.
3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Using less than 10 devices for trapping or catching forest animals in no-hunting areas;
b) Bringing working animals into a forest to draw devices and equipment for extraction of timber and non-timber forest plants;
c) Pasturing cattle, poultry or domestic animals within the strictly protected area of a special-use forest;
d) Setting up camps or tents in a special-use forest without permission from the forest owner;
dd) The forest owner fails to reforest in the next season after clearcutting of a forest area of from 01 ha to under 03 ha.
4. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Organizing scientific research, education or training activities or collection of specimens/genetic resources in a forest without permission from the forest owner;
b) Using 10 devices or more for trapping or catching forest animals in no-hunting areas;
c) Using hunting devices in no-hunting forests; bringing domestic animals into the forest for hunting/catching forest animals without permission from the forest owner;
d) Bringing vehicles/devices into the strictly protected area of a special-use forest without permission from the forest owner;
dd) Carrying out advertising for trading forest plants, forest animals and their products inconsistently with law;
e) Pasturing cattle, poultry or domestic animals in a newly afforested area which requires care;
g) The forest owner fails to reforest in the next season after clearcutting of a forest area of from 03 ha to under 10 ha.
5. A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Illegal use of fire in the strictly protected area of a special-use forest;
b) Making/using fire for hunting or catching forest animals, collecting honey or war scrap items;
c) Failure to organize training in forest fire prevention and fighting;
d) Failure to provide adequate funding for forest fire prevention and fighting in accordance with applicable regulations of the State;
dd) Failure to ensure fire safety when using fire or heat sources at works, construction sites or buildings to be built in a forest as regulated;
e) Failure to comply with regulations on controlled burning for the purposes of preparing land for planting new trees and reducing flammable materials in forests;
g) Illegally bringing waste, toxic chemicals, explosives, flammable or ignitable chemicals into a forest; illegally building coal burning stoves/furnaces in a forest;
h) The forest owner fails to reforest in the next season after clearcutting of a forest area of ≥ 10 ha.
6. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the owner of the forest which is allocated or leased by the State for commission of one of the following violations:
a) Failure to develop forest fire prevention and fighting plan or failure to build structures or systems serving the forest fire prevention and fighting;
b) Failure to maintain the minimum volume of water stored for forest fire prevention and fighting in channels, ditches, storage tanks, dams or reservoirs in the dry season;
c) Failure to organize patrols or watch posts for preventing forest fire in his forest area in case of a fire danger of level III or higher;
d) Illegally raising or spreading animals or plants of invasive species in a special-use forest.
7. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the forest owner for failure to establish, manage and maintain the operation of forest firefighting teams or crews.
8. Additional penalties:
Devices/tools shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
9. Remedial measures:
a) The violator is compelled to restore the original condition which is changed by the violation specified in Point d Clause 3 of this Article;
b) The violator is compelled to bring waste, toxic chemicals, explosives, flammable or ignitable chemicals out of the forest in case of commission of the violation specified in Point g Clause 5 of this Article;
c) The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics in case of commission of the violation specified in Point d Clause 6 of this Article;
d) The violator is compelled to reforest in the next season in case of commission of any of the violations specified in Point dd Clause 2, Point dd Clause 3, Point g Clause 4 and Point h Clause 5 of this Article.
10. If any violation specified in this Article causes damage to the forest or forest products, the violator shall also incur the penalties prescribed in Article 13, Article 17, Article 20, Article 21 or Article 22 hereof.
Article 17. Violations against regulations on forest fire prevention and fighting resulting in forest fire
Penalties shall be imposed for commission of violations against regulations on forest fire prevention and fighting resulting in forest fire. To be specific:
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves an immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of < 500 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of < 400 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of < 200 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of < 50 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at < VND 2,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 500 m2 to under 1,500 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 400 m2 to under 600 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 200 m2 to under 400 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 50 m2 to under 100 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 2,000,000 to under VND 5,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 1,500 m2 to under 5,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 600 m2 to under 800 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 400 m2 to under 600 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 100 m2 to under 200 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 5,000 m2 to under 10,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 800 m2 to under 1,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 600 m2 to under 800 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 200 m2 to under 300 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 10,000,000 to under VND 25,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
5. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 10,000 m2 to under 15,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 1,000 m2 to under 1,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 800 m2 to under 1,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 300 m2 to under 500 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 25,000,000 to under VND 40,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 15,000 m2 to under 20,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 1,500 m2 to under 2,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 1,000 m2 to under 1,500 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 500 m2 to under 700 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 40,000,000 to under VND 60,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
7. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 20,000 m2 to under 25,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 2,500 m2 to under 3,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 1,500 m2 to under 2,500 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 700 m2 to under 900 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 60,000,000 to under VND 80,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
8. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 25,000 m2 to under 30,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 3,500 m2 to under 5,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 2,500 m2 to under 3,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 900 m2 to under 1,000 m2;
dd) The violation causes damage to forest products assessed at from VND 80,000,000 to under VND 100,000,000 in case the damaged forest area cannot determined.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics; carry out reforestation or make payment of reforestation cost according to the standard afforestation investment applicable by local government at the time of committing the violation in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 8 of this Article.
10. Penalties in Article 20 hereof shall be imposed for deliberate acts of arson or intentional fires to forest.
Article 18. Violations against regulations on forest pest management and control
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the forest owner for failure to adopt methods for preventing and controlling forest pests as prescribed by law or failure to implement measures for killing serious pests upon detection resulting in the spread of epidemics over an area of < 01 ha of allocated or leased forest.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the forest owner for failure to adopt methods for preventing and controlling forest pests as prescribed by law or failure to implement measures for killing serious pests upon detection resulting in the spread of epidemics over an area of from 01 ha to under 05 ha of allocated or leased forest.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon the forest owner for failure to inform competent authorities of detecting forest pests in the allocated or leased forest area for receiving guidelines and assistance in controlling/zoning for forest pests resulting in the spread of epidemics over a forest area of ≥ 05 ha.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 3 of this Article.
Article 19. Destruction of works serving forest protection and development
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for one of the following violations: Writing, drawing or erasing information and/or images on safety signs, warning signs or boards containing forest protection-related information.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for removal of warning signs, prohibition signs or guidance signs that contain forest protection-related information.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) Destroying forest roads or paths dedicated to forest patrols;
b) Destroying firebreaks, channels, ditches, drains or dams preventing water flows or tanks or reservoirs storing water serving forest firefighting;
c) Destroying fences or boundary markers of forests, forest sub-zones, plots and lots.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for one of the following violations: Destroying boards containing forest protection-related information, fire towers, working places, assets and vehicles serving the patrolling of forests; destroying other works serving the forest protection and development.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to restore the original condition which is changed by any of the violations specified in Clause 1 through 4 of this Article.
Article 20. Forest destruction
The following penalties shall be imposed for cutting, burning or destroying forest trees; digging, excavating or blasting; damming or preventing water flows; discharging toxic chemicals or other acts causing damage to the forest for any purposes (except the violations specified in Article 13 hereof) without permission from competent authorities:
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves an immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of < 3,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of < 500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of < 300 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of < 100 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at < VND 5,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at < VND 4,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at < VND 3,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
2. A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 3,000 m2 to under 6,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 500 m2 to under 1,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 300 m2 to under 600 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 100 m2 to under 200 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at from VND 4,000,000 to under VND 7,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at from VND 3,000,000 to under VND 5,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 6,000 m2 to under 9,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 1,000 m2 to under 1,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 600 m2 to under 900 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 200 m2 to under 300 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at from VND 7,000,000 to under VND 10,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at from VND 5,000,000 to under VND 7,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
4. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 9,000 m2 to under 12,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 1,500 m2 to under 2,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 900 m2 to under 1,200 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 300 m2 to under 400 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at from VND 7,000,000 to under VND 10,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 12,000 m2 to under 15,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 2,000 m2 to under 2,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 1,200 m2 to under 1,500 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 400 m2 to under 500 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at from VND 30,000,000 to under VND 40,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at from VND 10,000,000 to under VND 15,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
6. A fine ranging from VND 75,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 15,000 m2 to under 18,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 2,500 m2 to under 3,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 1,500 m2 to under 1,800 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 500 m2 to under 600 m2;
dd) The violation involves forest plants of common species assessed at from VND 40,000,000 to under VND 50,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IIA assessed at from VND 30,000,000 to under VND 40,000,000, or forest plants of endangered, rare or precious species in Group IA assessed at from VND 15,000,000 to under VND 20,000,000 in case the damaged forest area cannot be determined.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 125,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 18,000 m2 to under 21,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 3,000 m2 to under 3,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 1,800 m2 to under 2,100 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 600 m2 to under 700 m2.
8. A fine ranging from VND 125,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 21,000 m2 to under 24,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 3,500 m2 to under 4,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 2,100 m2 to under 2,400 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 700 m2 to under 800 m2.
9. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 175,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 24,000 m2 to under 27,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 4,000 m2 to under 4,500 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 2,400 m2 to under 2,700 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 800 m2 to under 900 m2.
10. A fine ranging from VND 175,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves the immature forest or regenerating forest without reserve volume classified as production forest, protective forest or special-use forest and having an area of from 27,000 m2 to under 30,000 m2;
b) The violation involves the production forest with an area of from 4,500 m2 to under 5,000 m2;
c) The violation involves the protective forest with an area of from 2,700 m2 to under 3,000 m2;
d) The violation involves the special-use forest with an area of from 900 m2 to under 1,000 m2.
11. In case of starving trees, drilling into the tree’s trunk, killing trees by injecting chemicals, grinding stumps or pouring chemicals into the root zone of trees with the aims of adversely affecting the growth of forest trees, a fine of VND 100,000 shall be imposed for each tree with a diameter of < 8 cm (measured at a height of 1.3 m) provided that total fine imposed for a violation shall not exceed VND 200,000,000.
12. A forest owner who has the forest allocated or leased by the State for commercial purposes as regulated by law but fails to fulfill forest management, protection, development and utilization obligations as defined in Regulations on forest management or fails to carry out inspection for detecting illegal forest harvesting acts shall incur corresponding penalties specified in Point b Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3, Point b Clause 4, Point b Clause 5, Point b Clause 6, Point b Clause 7, Point b Clause 8, Point b Clause 9 or Point b Clause 10 of this Article.
13. Additional penalties:
Exhibits, devices and vehicles shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 – 10 of this Article.
14. Remedial measures:
The violator is compelled to restore the original condition; implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics; transfer illegal benefits obtained from the administrative violation or an amount of money equivalent to the value of the exhibits and/or instrumentalities of the administrative violation which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law; carry out reforestation or make payment of reforestation cost according to the standard afforestation investment applicable by local government at the time of committing the violation in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 10 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on forest animal protection
The following penalties shall be imposed for illegally hunting, catching, killing or imparking forest animals.
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at < VND 10,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at < VND 5,000,000.
2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000.
3. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 20,000,000 to under VND 40,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 40,000,000 to under VND 70,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 20,000,000 to under VND 35,000,000.
5. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 70,000,000 to under VND 100,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 35,000,000 to under VND 50,000,000.
6. A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 100,000,000 to under VND 130,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 50,000,000 to under VND 65,000,000.
7. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 130,000,000 to under VND 160,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 65,000,000 to under VND 80,000,000.
8. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 160,000,000 to under VND 190,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 80,000,000 to under VND 95,000,000.
9. A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 190,000,000 to under VND 220,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 95,000,000 to under VND 110,000,000.
10. A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 220,000,000 to under VND 250,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 110,000,000 to under VND 125,000,000.
11. A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species assessed at from VND 250,000,000 to under VND 300,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB assessed at from VND 125,000,000 to under VND 150,000,000.
12. A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 330,000,000 shall be imposed for the violation whose exhibits are endangered, rare and precious animals of Group IB and which involves less than 03 individuals of class Aves or class Reptilia or animals of other classes;
13. A fine ranging from VND 330,000,000 to VND 360,000,000 shall be imposed for the violation whose exhibits are endangered, rare and precious animals of Group IB and which involves 01 individual of class Mammalia, or 03 - 04 individuals of class Aves or class Reptilia, or 03 - 05 individuals of other classes.
14. A fine ranging from VND 360,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for the violation whose exhibits are endangered, rare and precious animals of Group IB and which involves 02 individuals of class Mammalia, or 05 - 06 individuals of class Aves or class Reptilia, or 06 - 09 individuals of other classes.
15. Additional penalties:
a) Exhibits, devices and tools of the violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 – 14 of this Article;
b) Instrumentalities of the violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 3 – 14 of this Article.
16. Remedial measures:
The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics; destroy goods or articles which cause harm to human health, domestic animals, plants or environment in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 14 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST FOREST PRODUCT MANAGEMENT
Article 22. Illegal transport of forest products
The following penalties shall be imposed for failure to prepare a lawful dossier when transporting forest products (from the time they are loaded onto the vehicle) or inconsistency between the dossier which is deemed lawful and forest products actually transported.
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at < VND 15,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at < VND 7,000,000;
c) The violation involves a volume of < 02 m3 of timber of common species;
b) The violation involves a volume of < 01 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
dd) The violation involves a volume of < 0.2 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at < VND 15,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at < VND 15,000,000.
2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 7,000,000 to under VND 15,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at < VND 1,000,000;
d) The violation involves a volume of from 02 m3 to under 05 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 01 m3 to under 2.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.2 m3 to under 0.4 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000.
3. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 1,000,000 to under VND 3,000,000;
d) The violation involves a volume of from 05 m3 to under 08 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 2.5 m3 to under 04 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.4 m3 to under 0.6 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 25,000,000 to under VND 35,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 3,000,000 to under VND 5,000,000;
d) The violation involves a volume of from 08 m3 to under 11 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 04 m3 to under 5.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.6 m3 to under 0.9 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 35,000,000 to under VND 45,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000;
d) The violation involves a volume of from 11 m3 to under 14 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 5.5 m3 to under 07 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.9 m3 to under 1.2 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000.
6. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 45,000,000 to under VND 60,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000;
d) The violation involves a volume of from 14 m3 to under 17 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 07 m3 to under 8.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 1.2 m3 to under 1.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000.
7. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 60,000,000 to under VND 75,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000;
d) The violation involves a volume of from 17 m3 to under 20 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 8.5 m3 to under 10 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000.
8. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 75,000,000 to under VND 90,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 30,000,000 to under VND 40,000,000;
d) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000;
dd) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000.
9. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 90,000,000 to under VND 105,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 40,000,000 to under VND 50,000,000;
d) The violation involves < 0.3 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000.
10. A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 105,000,000 to under VND 120,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 50,000,000 to under VND 60,000,000;
d) The violation involves from 0.3 kg to under 0.6 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000.
11. A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 120,000,000 to under VND 135,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 60,000,000 to under VND 70,000,000;
d) The violation involves from 0.6 kg to under 0.9 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000.
12. A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 135,000,000 to under VND 150,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 70,000,000 to under VND 80,000,000;
d) The violation involves from 0.9 kg to under 1.2 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with less than 03 individuals of class Aves or class Reptilia or animals of other classes;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000.
13. A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 330,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 80,000,000 to under VND 90,000,000;
b) The violation involves from 1.2 kg to under 1.5 kg of elephant ivory or < 0.03 kg of rhino horns;
c) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with 01 individual of class Mammalia, or 03 - 04 individuals of class Aves or class Reptilia, or 03 - 05 individuals of other classes;
d) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 300,000,000 to under VND 330,000,000.
14. A fine ranging from VND 330,000,000 to VND 360,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 90,000,000 to under VND 100,000,000;
b) The violation involves from 1.5 kg to under 02 kg of elephant ivory, or from 0.03 kg to under 0.05 kg of rhino horns;
c) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with 02 individuals of class Mammalia, or 05 - 06 individuals of class Aves or class Reptilia, or 06 - 09 individuals of other classes;
d) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 330,000,000 to under VND 360,000,000.
15. A fine ranging from VND 360,000,000 to VND 390,000,000 shall be imposed for illegal transport of products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 360,000,000 to under VND 390,000,000.
16. A fine ranging from VND 390,000,000 to VND 420,000,000 shall be imposed for illegal transport of products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 390,000,000 to under VND 420,000,000.
17. A fine ranging from VND 420,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for illegal transport of products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 420,000,000 to under VND 450,000,000.
18. A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 475,000,000 shall be imposed for illegal transport of products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 450,000,000 to under VND 475,000,000.
19. A fine ranging from VND 475,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for illegal transport of products made from timber without lawful dossier and assessed at ≥ VND 475,000,000.
20. Additional penalties:
a) Exhibits of the violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 19 of this Article (except the violation involving timber with lawful dossier and origin but the actual volume of timber exceeds the permissible deviations announced by the Ministry of Agriculture and Rural Development).
b) Instrumentalities of the violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 19 of this Article in one of the following circumstances:
The violation is committed by an organized group or in case of repeated violation.
The violation involves a vehicle which is modified without permission, a vehicle without a corresponding certificate of vehicle registration issued by a competent authority as prescribed by law, or a vehicle bearing a fake license plate.
The violation involves the transport of a volume of ≥ 05 m3 of timber of common species, or a volume of ≥ 2.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA, or a volume of ≥ 0.4 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA, or non-timber forest plants assessed at ≥ VND 25,000,000, or products made from timber without lawful dossier and assessed at ≥ VND 25,000,000.
The violation involves the transport of forest animals of common species, bode parts or products thereof assessed at ≥ VND 25,000,000, or endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at ≥ VND 15,000,000, or endangered, rare and precious animals of Group IB, body parts or products thereof assessed at ≥ VND 1,000,000.
The violation involves the transport of endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof, elephant ivory or rhino horns.
The violation involves the illegal transport of ≥ 02 categories of timber (whether or not of endangered, rare or precious species) or forest products of various categories other than timber of endangered, rare or precious species in case the volume of timber of each category or the value of forest products of each category is not so serious that the instrumentalities of the violation must be confiscated but total volume of timber of all categories illegally transported is ≥ 05 m3 or total value of non-timber forest products illegally transported is ≥ VND 25,000,000.
21. Remedial measures:
a) The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics; destroy goods or articles which cause harm to human health, domestic animals, plants or the environment in case of commission of any of the violations specified in Points a and b Clause 1, Points a, b and c of Clause 2 through 11, Points a, b, c and dd Clause 12, Points a and c Clause 13 and Clause 14 of this Article;
b) The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the administrative violation or an amount of money equivalent to the value of the exhibits and/or instrumentalities of the administrative violation which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 19 of this Article.
22. The person that transports forest products of lawful origin without a dossier prepared as prescribed by law or the vehicle operator or the forest product owner who fails to present dossier of transported forest products to the official in charge of inspecting the vehicle within 24 hours from the time of inspection shall incur penalties as regulated in Article 24 hereof.
23. The forest product owner shall incur penalties for trading of forest products as regulated in Article 23 hereof. If the forest product owner is also the vehicle owner, or his/her authorized manager or user, illegally transporting forest products, he/she shall incur both penalties for illegal transport of forest products as regulated in this Article and penalties for illegal trading of forest products as regulated in Article 23 hereof.
24. If anthracite and charcoal are found to be illegally transported from a natural forest, the forest product owner shall incur the penalty specified in Clause 4 Article 13 hereof.
25. If a vehicle owner or his/her authorized manager or user deliberately lets another person operate or use the vehicle to illegally transport forest products, he/she shall incur the same penalties as those incurred by the person directly transports forest products inconsistently with law as prescribed in this Article.
Article 23. Illegal storage, trading and processing of forest products
The following penalties shall be imposed for storage, trading or processing of forest products without a lawful dossier or which are not conformable with the presented dossier which is deemed lawful.
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at < VND 15,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at < VND 7,000,000;
c) The violation involves a volume of < 02 m3 of timber of common species;
b) The violation involves a volume of < 01 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
dd) The violation involves a volume of < 0.2 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at < VND 15,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at < VND 15,000,000.
2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 7,000,000 to under VND 15,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at < VND 1,000,000;
d) The violation involves a volume of from 02 m3 to under 05 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 01 m3 to under 2.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.2 m3 to under 0.4 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000.
3. A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 15,000,000 to under VND 25,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 1,000,000 to under VND 3,000,000;
d) The violation involves a volume of from 05 m3 to under 08 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 2.5 m3 to under 04 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.4 m3 to under 0.6 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 25,000,000 to under VND 50,000,000.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 25,000,000 to under VND 35,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 3,000,000 to under VND 5,000,000;
d) The violation involves a volume of from 08 m3 to under 11 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 04 m3 to under 5.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.6 m3 to under 0.9 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 50,000,000 to under VND 70,000,000.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 35,000,000 to under VND 45,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 5,000,000 to under VND 10,000,000;
d) The violation involves a volume of from 11 m3 to under 14 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 5.5 m3 to under 07 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 0.9 m3 to under 1.2 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 70,000,000 to under VND 90,000,000.
6. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 45,000,000 to under VND 60,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 10,000,000 to under VND 20,000,000;
d) The violation involves a volume of from 14 m3 to under 17 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 07 m3 to under 8.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves a volume of from 1.2 m3 to under 1.5 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IA;
g) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000;
h) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 90,000,000 to under VND 120,000,000.
7. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 60,000,000 to under VND 75,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 20,000,000 to under VND 30,000,000;
d) The violation involves a volume of from 17 m3 to under 20 m3 of timber of common species;
dd) The violation involves a volume of from 8.5 m3 to under 10 m3 of timber of endangered, rare or precious species in Group IIA;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 120,000,000 to under VND 150,000,000.
8. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 75,000,000 to under VND 90,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 30,000,000 to under VND 40,000,000;
d) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000;
dd) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 150,000,000 to under VND 180,000,000.
9. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 90,000,000 to under VND 105,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 40,000,000 to under VND 50,000,000;
d) The violation involves < 0.3 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 180,000,000 to under VND 210,000,000.
10. A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 105,000,000 to under VND 120,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 50,000,000 to under VND 60,000,000;
d) The violation involves from 0.3 kg to under 0.6 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 210,000,000 to under VND 240,000,000.
11. A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 120,000,000 to under VND 135,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 60,000,000 to under VND 70,000,000;
d) The violation involves from 0.6 kg to under 0.9 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000;
e) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 240,000,000 to under VND 270,000,000.
12. A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves forest animals of common species, body parts or products thereof assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000;
b) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IIB, body parts or products thereof assessed at from VND 135,000,000 to under VND 150,000,000;
c) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 70,000,000 to under VND 80,000,000;
d) The violation involves from 0.9 kg to under 1.2 kg of elephant ivory;
dd) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with less than 03 individuals of class Aves or class Reptilia or animals of other classes;
e) The violation involves non-timber forest plants assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000;
g) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 270,000,000 to under VND 300,000,000.
13. A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 330,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 80,000,000 to under VND 90,000,000;
b) The violation involves from 1.2 kg to under 1.5 kg of elephant ivory, or < 0.03 kg of rhino horns;
c) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with 01 individual of class Mammalia, or 03 - 04 individuals of class Aves or class Reptilia, or 03 - 05 individuals of other classes;
d) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 300,000,000 to under VND 330,000,000.
14. A fine ranging from VND 330,000,000 to VND 360,000,000 shall be imposed in one of the following circumstances:
a) The violation involves products of endangered, rare and precious animals of Group IB assessed at from VND 90,000,000 to under VND 100,000,000;
b) The violation involves from 1.5 kg to under 02 kg of elephant ivory, or from 0.03 kg to under 0.05 kg of rhino horns;
c) The violation involves endangered, rare and precious animals of Group IB or vital body parts thereof with 02 individuals of class Mammalia, or 05 - 06 individuals of class Aves or class Reptilia, or 06 - 09 individuals of other classes;
d) The violation involves products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 330,000,000 to under VND 360,000,000.
15. A fine ranging from VND 360,000,000 to VND 390,000,000 shall be imposed for the violation the exhibits of which are products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 360,000,000 to under VND 390,000,000.
16. A fine ranging from VND 390,000,000 to VND 420,000,000 shall be imposed for the violation the exhibits of which are products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 390,000,000 to under VND 420,000,000.
17. A fine ranging from VND 420,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for the violation the exhibits of which are products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 420,000,000 to under VND 450,000,000.
18. A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 475,000,000 shall be imposed for the violation the exhibits of which are products made from timber without lawful dossier and assessed at from VND 450,000,000 to under VND 475,000,000.
19. A fine ranging from VND 475,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for the violation the exhibits of which are products made from timber without lawful dossier and assessed at ≥ VND 475,000,000.
20. Additional penalties:
a) Exhibits of the violation shall be confiscated in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 19 of this Article.
b) Operations of the forest product processing establishment shall be suspended for 06-12 months in case of commission of any of the violations specified in Clause 5 through 19 of this Article.
21. Remedial measures:
a) The violator is compelled to implement measures for controlling the environmental pollution and the spread of epidemics; destroy goods or articles which cause harm to human health, domestic animals, plants or the environment in case of commission of any of the violations specified in Points a and b Clause 1, Points a, b and c of Clause 2 through 11, Points a, b, c and dd Clause 12, Points a and c Clause 13 and Clause 14 of this Article;
b) The violator is compelled to transfer illegal benefits obtained from the administrative violation or an amount of money equivalent to the value of the exhibits and/or instrumentalities of the administrative violation which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law in case of commission of any of the violations specified in Clause 1 through 19 of this Article.
22. In case of trading, storage or processing of forest products which are found to be of lawful origin but lack a dossier prepared in accordance with law, penalties in Article 24 hereof shall be imposed.
23. In case timber is found to be illegally stored upon an inspection but there are no grounds for determining whether the timber is of the house owner or the processing establishment’s owner and the violator cannot be identified, the official competent to impose penalties shall issue a decision on confiscation of timber according to Clause 2 Article 65 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 24. Violations against regulations on management of dossiers of forest products during transport, trading, storage and processing
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) The forest product owner transports, trades, stores or processes non-timber forest plants, or forest animals or body parts or products thereof of lawful origin but fails to fully comply with regulations on lawful forest product dossiers;
b) The forest product owner transports, trades, stores or processes timber extracted from planted forests, home gardens or scattered trees of lawful origin but fails to fully comply with regulations on lawful forest product dossiers;
c) The vehicle operator or the forest product owner fails to present a lawful forest product dossier to the official competent to inspect vehicles used for transporting forest products within 24 hours from the time of inspection.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) The owner of an establishment processing and/or trading in forest products or raising forest animals fails to record forest products received or delivered;
b) The owner of an establishment raising or planting forest animals or plants on the list of forest animals and plants of endangered, rare and precious species or in appendixes of CITES fails to record the raising or planting process as prescribed by law;
c) The owner of an establishment raising forest animals of common species fails to keep a monitoring book or fails to submit a report to competent authorities by the prescribed deadline when bringing forest animals into his/her establishment.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
a) The forest product owner transports, trades, stores or processes imported or confiscated forest products of lawful origin but fails to fully comply with regulations on lawful forest product dossiers;
b) The owner of an establishment raising or planting forest animals or plants on the list of forest animals and plants of endangered, rare and precious species or in appendixes of CITES of lawful origin for commercial purposes fails to apply for registration of animal raising or planting operation as prescribed by lawsoft.
4. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the forest product owner who transports, trades, stores or processes forest products extracted from natural forests of lawful origin but fails to fully comply with regulations on lawful forest product dossiers.
Chapter III
POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 25. Power to record administrative violations
The persons below are entitled to make records of administrative violations:
1. The persons entitled to impose administrative penalties mentioned herein.
2. Officials, public employees and persons of people’s army or people’s police working in the authorities mentioned in Article 26 through 33 hereof in the performance of their assigned duties to carry out inspection of the compliance with regulations on forest management, development, use and protection, and forest product management.
Article 26. Power to impose penalties of forest protection forces
1. Forest rangers on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000.
2. Heads of forest ranger stations shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 10,000,000.
3. Heads of forest ranger offices, including: Heads of forest ranger offices of rural districts, heads of forest ranger offices of protective forests, heads of forest ranger offices of special-use forests, heads of mobile forest ranger and forest fire teams shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 25,000,000;
d) Enforce the remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, I, k, l, m, n and o Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Directors of provincial-level forest protection sub-departments and head of special forest protection team affiliated to the Forest Protection Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Director of the Forest Protection Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 27. Power to impose penalties of Chairpersons of people’s committees at all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 5,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Local forest protection authorities shall provide advice for People's Committees of the same level about imposing administrative penalties within their competence as prescribed in this Article.
Article 28. Power to impose penalties of specialized inspectorates in forestry sector
1. In the performance of their duties, inspectors of agriculture and rural development sector and the persons assigned to conduct specialized inspections in forestry shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 500,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Heads of inspectorates of Vietnam Administration of Forestry, chief inspectors of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development, and heads of specialized inspection teams of Provincial Departments of Agriculture and Rural Development shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Heads of specialized inspection teams established by the Ministry of Agriculture and Rural Development shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 250,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 250,000,000;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Agriculture and Rural Development, and Director General of Vietnam Administration of Forestry shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures specified in Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 29. Power to impose penalties of people’s police forces
People’s police forces shall have the power to impose administrative penalties, additional penalties and enforce remedial measures as regulated in Article 39 of the Law on penalties for administrative violations.
Article 30. Power to impose penalties of border guard forces
1. Soldiers on duty of border guard forces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000.
2. Heads of border guard stations, and leaders of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 2,500,000.
3. Heads of border-guard stations, commanders of border-guard flotillas, commanders of border-guard sub-zones, and commanders of port border guards shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 25,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, e and l Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Commanders of provincial-level border guard forces and commanders of border guard fleets affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend the forest harvesting for 06-12 months or suspend operation of forest product processing establishment for 06-12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d, dd, e and l Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 31. Power to impose penalties of coast guard forces
1. Coast guard officers on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 1,500,000.
2. Coastguard team leaders shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 10,000,000;
c) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Commanders of coastguard platoons shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 25,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Commanders of Regional Coast Guards shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 100,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 100,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
7. Commanders of Coastguard Headquarters shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend operation of forest product processing establishments for 06 - 12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, b, c and d Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 32. Power to impose penalties of market surveillance forces
1. Market controllers on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000.
2. Leaders of market surveillance teams shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 25,000,000;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Directors of Provincial Market Surveillance Departments and Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend operation of forest product processing establishments for 06 - 12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Suspend operation of forest product processing establishments for 06 - 12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points a, c, d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 33. Power to impose penalties of customs agencies
1. Customs officials on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000.
2. Team leaders of Customs Branches and team leaders of Post-clearance Audit Branches shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000.
3. Directors of Customs Branches, Directors of Post-clearance Audit Branches, leaders of customs control teams affiliated to Customs Departments of provinces, leaders of anti-smuggling control teams, commanders of marine control squads and leaders of intellectual property protection and control teams affiliated to Anti-smuggling and Investigation Department of General Department of Customs shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 25,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Directors of Anti-smuggling and Investigation Department and Post-clearance Audit Department affiliated to General Department of Customs, and Directors of Customs Departments of provinces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Suspend operation of forest product processing establishments for 06 - 12 months;
d) Confiscate the exhibits and instrumentalities of administrative violations worth less than VND 50,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in Points d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Director General of General Department of Customs shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations;
d) Enforce the remedial measures mentioned in Points d and dd Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 34. Delegation of power to impose penalties
1. Competent officials of forest protection authorities, People’s Committees at all levels, specialized inspectorates and People’s police forces shall have the power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures against the administrative violations herein within their competence prescribed in Article 26 through 29 hereof and within the ambit of their assigned functions, duties and powers.
2. Competent officials of border guard forces shall have the power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures against the administrative violations specified in Article 13, Article 17, and Article 20 through 24 hereof within their competence prescribed in Article 30 hereof and within the ambit of their assigned functions, duties and powers.
3. Competent officials of coast guard forces shall have the power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures against the administrative violations specified in Article 22, Article 23 and Article 24 hereof within their competence prescribed in Article 31 hereof and within the ambit of their assigned functions, duties and powers.
4. Competent officials of market surveillance forces shall have the power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures against the administrative violations specified in Article 23 and Article 24 hereof within their competence prescribed in Article 32 hereof and within the ambit of their assigned functions, duties and powers.
5. Competent officials of customs authorities shall have the power to impose administrative penalties, impose additional penalties and enforce remedial measures against the administrative violations specified in Article 22 and Article 23 hereof within their competence prescribed in Article 33 hereof and within the ambit of their assigned functions, duties and powers.
Article 35. Determination of power to impose penalties
1. Determination and delegation of the power to impose administrative penalties and enforce remedial measures shall comply with Article 52 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Determination of the exhibits of violations (including forest products of endangered, rare and precious species) for using as the basis for determining fines and power to impose penalties shall be carried out in accordance with Article 60 of the Law on penalties for administrative violations and relevant laws.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 36. Effect
1. This Decree comes into force from June 10, 2019.
2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 157/2013/ND-CP dated November 11, 2013 and Article 3 of the Government’s Decree No. 41/2017/ND-CP dated April 05, 2017.
3. Administrative violations against regulations on major forest tree cultivars which are also prescribed in the Government’s Decree No. 31/2016/ND-CP dated May 06, 2016 shall be handled in accordance with regulations herein.
Article 37. Transition clauses
1. The administrative violations committed before the effective date of this Decree shall be handled in accordance with regulations laid down in the Government’s Decree No. 157/2013/ND-CP dated November 11, 2013, the Government’s Decree No. 41/2017/ND-CP dated April 05, 2017, and the Government’s Decree No. 31/2016/ND-CP dated May 06, 2016.
2. The administrative violations against regulations on forest management, development and protection and forest product management regarding trading of forest tree cultivars committed before this Decree takes effect and discovered afterwards shall be handled in accordance with regulations that are advantageous to the organizations and individuals at fault.
Article 38. Responsibility for implementation
1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall instruct and organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |