Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
Số hiệu: | 34/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2012 |
Ngày công báo: | 27/04/2012 | Số công báo: | Từ số 351 đến số 352 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phụ cấp công vụ 2012 tăng từ 10% lên 25%
Từ 01/5, phụ cấp công vụ sẽ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm, trước đó mức phụ cấp này chỉ 10%.
Nội dung này được Chính phủ ban hành trong Nghị định 34/2012 NĐ-CP vào ngày 15/4/2012 vừa qua, thay thế Nghị định 57/2011/NĐ-CP. Chế độ phụ cấp công vụ áp dụng đối với CB-CC, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở TW, ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.
Đồng thời, thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương; Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH; Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam sẽ không được tính hưởng phụ cấp công vụ.
Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/6/2012. Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01/5/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chế độ phụ cấp công vụ,
Nghị định này quy định về chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn và lực lượng vũ trang.
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
1. Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Chế độ quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
2. Bãi bỏ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 34/2012/ND-CP |
Hanoi, April 15, 2012 |
Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;
At the request of the Minister of Home Affairs and the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates a Decree on official duty allowances.
This Decree provides for official duty allowances for cadres, public officials and persons receiving salaries or rank allowances from the state budget who are working for the Communist Party agencies, regulatory bodies and socio-political organizations in central echelon, in provinces and central-affiliated cities, in suburban districts, urban districts, district-level towns and provincial-affiliated cities, in communes, wards and district-level towns, and armed forces’ personnel.
1. Cadres, public officials and persons receiving salaries or rank allowances from the state budget in Article 1 of this Decree include:
a) Cadres specified in Clause 1 Article 4 of the Law on Cadres and Public Officials;
b) Public officials specified in Clause 2 Article 4 of the Law on Cadres and Public Officials and Articles 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 12 of the Government’s Decree No. 06/2010/ND-CP dated January 25, 2010; except for the public officials specified in Article 11 of the Decree No. 06/2010/ND-CP;
c) Cadres and public officials in communes, wards and district-level towns specified in Clause 3 Article 4 of the Law on Cadres and Public Officials and Article 3 of the Government’s Decree No. 92/2009/ND-CP dated October 22, 2009;
d) Persons working under employment contracts for state administrative agencies specified in the Government's Decree No. 68/2000/ND-CP dated November 17, 2000, persons working under employment contracts for the Communist Party agencies and socio-political organizations specified in the Decree No. 68/2000/ND-CP; except for the persons working under employment contracts for public service providers;
dd) Officers, non-commissioned officers, enlistees, defense workers, defense public employees and contract employees in the People's Army of Vietnam;
e) Officers, salaried enlistees, enlistees, soldiers serving in a given term; public security workers and employees, and contract employees in the People’s Police of Vietnam;
g) Persons working for cryptography organizations.
2. The persons in Clause 1 of this Article who have been salaried or entitled to rank allowances as prescribed in the following documents:
a) Resolution No. 730/2004/NQ-UBTVQH11 dated September 30, 2004 of the Standing Committee of the National Assembly;
b) Resolution No. 1003/2006/NQ-UBTVQH11 dated March 03, 2006 of the Standing Committee of the National Assembly;
c) Decision No. 128-QD/TW dated December 14, 2004;
d) Government’s Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004;
dd) Government’s Decree No. 92/2009/ND-CP dated October 22, 2009.
Article 3. Official duty allowances
Every person mentioned in Article 2 hereof is entitled to an official duty allowance that is equal to 25% of his/her current salary plus (+) the leadership allowance and extra-seniority allowance (if any) or rank allowance.
Article 4. Rules for application
1. Official duty allowances shall be granted together with the monthly salary and not be used for determination of social insurance and health insurance premiums and payout.
2. Period of time not used for determination of official duty allowances:
A person specified in Article 2 of this Article shall not be entitled to official duty allowances:
a) while he/she is going on a mission, working or studying abroad, and he/she shall be entitled to 40 % of his/her salary as prescribed in Clause 4 Article 8 of the Government’s Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004;
b) if he/she takes unpaid leave for at least 01 consecutive month;
c) while he/she is taking unpaid leave and still receiving social insurance payout in accordance with regulations of law on social insurance;
d) while he/she is being suspended from his/her employment or kept in temporary detention.
3. Any person who stops working for the Communist Party agencies, regulatory bodies, socio-political organizations and armed forces will not receive official duty allowances from the next month.
4. Any person entitled to job-related allowances, responsibility allowances or specific allowances as prescribed by the competent authority is also entitled to official duty allowances specified in this Decree.
Funding for providing official duty allowances as prescribed in this Decree shall be covered by the state budget and other agencies and units’ legal sources of finance.
1. This Decree comes into force from June 01, 2012.
The persons specified in Article 2 of this Decree shall be entitled to official duty allowances as of May 01, 2012.
2. The Government’s Decree No. 57/2011/ND-CP dated July 07, 2011 on official duty allowances is repealed.
Article 7. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực