Chương III Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
Số hiệu: | 33/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 10/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2023 |
Ngày công báo: | 24/06/2023 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023
Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố với nhiều nội dung đáng chú ý, đơn cử như sau:
Quy định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường:
+ Loại I là 23 người;
+ Loại II là 21 người;
+ Loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn:
+ Loại I là 22 người;
+ Loại II là 20 người;
+ Loại III là 18 người.
(Hiện hành quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau: Loại 1: tối đa 23 người; Loại 2: tối đa 21 người; Loại 3: tối đa 19 người).
Chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã
(1) Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
(2) Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã sẽ không còn chức danh "Trưởng Công an".
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:
a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
b) Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
7. Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh quy định tại khoản 6 Điều này được hưởng hỗ trợ hàng tháng.
8. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
a) Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
c) Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
2. Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
3. Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều này; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:
a) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
b) Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;
c) Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
4. Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều này không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương.
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
1. Tiêu chuẩn
a) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
d) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
đ) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
2. Nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ tổ chức mà mình là thành viên, của pháp luật liên quan và của cấp có thẩm quyền quản lý; phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện.
3. Bầu cử, tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Các chức danh bầu cử thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
b) Các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngoài quy định tại điểm a khoản này thực hiện tuyển chọn thông qua hình thức xét tuyển.
Riêng đối với chức danh giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
4. Đánh giá, xếp loại người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Các chức danh bầu cử thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
b) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho chính quyền địa phương cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại.
c) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
d) Nội dung, hình thức, quy trình đánh giá, xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định này.
5. Khen thưởng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
6. Xử lý kỷ luật người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
a) Các chức danh bầu cử thực hiện xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho chính quyền địa phương ở cấp xã.
c) Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giúp việc cho Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
d) Nội dung, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng tương tự như đối với cán bộ, công chức quy định tại Nghị định này.
Riêng hình thức kỷ luật thì không áp dụng hình thức hạ bậc lương.
7. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan để quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ở địa phương và căn cứ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định này để quy định cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã.
PART-TIME OFFICIALS OF COMMUNES AND NEIGHBORHOODS
Article 33. Quantity of part-time officials of communes and neighborhoods
1. The number of part-time officials of communes shall be calculated according to classes of third-level administrative subdivisions: Class-I: 14 persons; Class-II: 12 persons; Class-III: 10 persons.
2. The provincial People’s Committees shall, based on the number of third-level administrative subdivisions where population sizes and natural areas are higher than the standard sizes prescribed in the Resolution of the Standing Committee of National Assembly on standards of administrative divisions and classification of administrative divisions, calculate the increasing number of part-time officials of communes as follows:
a) If the population of every ward of an urban district increases by one-third (1/3) of the prescribed population size, 01 more official may be newly recruited. If the population of any of the remaining third-level administrative subdivisions increases by every one-second (1/2) of the prescribed population size, 01 more part-time official may be newly recruited;
b) In addition to increase in the number of part-time officials according to the population size prescribed in Point a of this Clause, if the population of any of the third-level administrative subdivisions increases by every one hundred percent (100%) of the prescribed natural area, 01 more part-time official may be newly recruited.
3. The population size (including permanent resident population and temporary resident population converted) and natural area calculated til December 31 of every year to determine the number of commune-level part-time officials prescribed in Clause 2 of this Article shall comply with the Resolution of the Standing Committee of National Assembly on standards of administrative divisions and classification of administrative divisions.
In case, in third-level administrative subdivisions, on and by December 31 of every year, there is a change in the population size and natural area prescribed in Clause 2 of this Article, or there is a change in levels of administrative divisions, the provincial People’s Committees shall propose to the People's Councils at the same levels consideration for adjustment to the total number of commune-level part-time officials (including first-level administrative subdivisions) to be in accordance with regulations.
4. Annually, the provincial People’s Committees shall propose to the People's Councils at the same levels decision on the number of commune-level part-time officials for each second-level administrative subdivision under their management in accordance with realistic demands, but it must be ensured that the total commune-level part-time officials of second-level administrative subdivisions shall not exceed the total commune-level part-time officials of first-level administrative subdivisions according to the regulations in Clauses 1 and 2 of this Article.
5. Annually, the provincial People’s Committees shall decide the specific number of part-time officials at each third-level administrative subdivision and arrange the number of commune-level part-time officials under their management according to requirements and tasks of each third-level administrative subdivision. The number of part-time officials of each third-level administrative subdivision may be less than that of class-III third-level administrative subdivisions or more than that of class-I third-level administrative subdivisions prescribed in Clause 1 of this Article, but must not exceed the total commune-level part-time officials of its second-level administrative subdivision assigned by the People's Council.
6. A part-time official of a neighborhood holding 03 titles at the maximum (including Cell Secretary, village head or neighborhood leader, head of Front Work Department) shall be entitled to monthly allowances. If otherwise is prescribed by laws, regulations of such laws shall be applied.
Officials holding the title of Cell Secretaries are encouraged to concurrently hold the title of village heads, neighborhood leaders or heads of Front Work Departments of villages or neighborhoods.
7. Persons who directly participate in activities of villages and neighborhoods, apart from the 03 titles prescribed in Clause 6 of this Article, shall be entitled to monthly supports.
8. Part-time officials of communes and neighborhoods may concurrently hold positions of other part-time officials of communes and neighborhoods; part-time officials of neighborhoods may concurrently hold positions of persons directly participating in activities of neighborhoods.
Article 34. Allowances for part-time officials of communes and neighborhoods
1. Part-time officials of communes shall be entitled to allowances. Central government budgets allocated for monthly paying allowances (including supports of social insurance and health insurance premiums) to part-time officials of communes are as follows:
a) Class I third-level administrative subdivisions are entitled to an allowance equal to 21,0 times of the statutory pay rate;
b) Class II third-level administrative subdivisions are entitled to an allowance equal to 18,0 times of the statutory pay rate;
c) Class III third-level administrative subdivisions are entitled to an allowance equal to 15,0 times of the statutory pay rate.
For third-level administrative subdivisions in which the number of commune-level part-time officials increases in accordance with the regulations in Clause 2 Article 33 of this Decree, the total pay rate of allowances may increase by 1,5 times of the statutory pay rate for each part-time official who is newly recruited.
2. Allowances shall be paid for part-time officials of neighborhoods at the fixed rate. Central government budgets allocated for monthly paying allowances to part-time officials of neighborhoods are as follows:
a) For villages with at least 350 households; neighborhoods with at least 500 households; villages and neighborhoods of key third-level administrative subdivisions where security and order are difficult to control according to competent authorities’ decisions; villages and neighborhoods of third-level administrative subdivisions in border regions and islands, allowances shall be paid at the fixed rate, equal to 6,0 times of the statutory pay rate. If villages with at least 350 households are developed into neighborhoods due to establishment of third-tier urban areas, allowances shall be paid at the fixed rate, equal to 6,0 times of the statutory pay rate;
b) For villages and neighborhoods that are not prescribed in point a Clause 2 of this Article, allowances shall be paid at the fixed rate, equal to 4,5 times of the statutory pay rate;
c) If second-level administrative subdivisions do not organize third-level administrative subdivisions, villages and neighborhoods prescribed in Points a and b of this Clause shall be determined according to such second-level administrative subdivisions.
3. On the basis of fixed allowances granted to communes, villages and neighborhoods by central government budget prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article; funding for reform of local wage policies; regulations of relevant laws and characteristics of communes, villages and neighborhoods, the People’s Committees of provinces shall propose to the People's Councils at the same level provision of specific regulations on the following contents:
a) Titles of part-time officials of communes;
b) The plurality of titles of part-time officials of communes and neighborhoods, and regulations on part-time officials of neighborhoods concurrently holding positions of persons directly participating in activities of neighborhoods.
c) Allowance of each title of part-time officials of communes and neighborhoods appropriate to the grade-1 salary of commune-level officials who have the same professional qualifications to encourage part-time officials of communes and neighborhoods to study and improve their professional qualifications; specific regulations on the fixed rate of operating expenses of socio-political organizations of communes; monthly supports and multi-position allowances for persons directly participating in activities of villages and neighborhoods suitable for the current situation of their villages and neighborhoods.
4. If an official part-time official of a commune or neighborhood concurrently holds the position of another part-time official of the commune or neighborhood, he/she shall receive a multi-position allowance equal to 100% of the prescribed allowance of the position that he/she concurrently holds.
5. The People’s Committees of provinces shall propose to the People's Councils at the same level provision of specific regulations on the contents in Point c Clause 3 of this Article without permission of Ministries and central authorities.
Article 35. Regulations on training, refresher training, social insurance and health insurance for part-time officials of communes and neighborhoods and persons who directly participate in activities of villages and neighborhoods
1. Part-time officials of communes and neighborhoods and persons who directly participate in activities of villages and neighborhoods shall join in training and refresher training courses on knowledge to satisfy requirements for their concurrently assigned tasks; when they are assigned to participate in training and refresher training courses, they are entitled to benefits as prescribed by law.
2. Part-time officials of communes shall comply with regulations on compulsory social insurance and health insurance according to law on social insurance and health insurance.
Article 36. Standards, tasks, election, selection, receipt, use, management, evaluation, ranking, commendation, discipline and dismissal, discharge, resignation for part-time officials of communes
1. Standards
a) Persons who are Vietnamese citizens aged 18 or higher; have enough civil act capacity and good health to perform assigned tasks;
b) Persons who have good political and moral qualities; exemplarily observe the guidelines and lines of the CPV, policies and laws of the State; be capable of organizing the implementation and mobilizing the people of communes to effectively implement the guidelines and lines of the CPV, policies and laws of the State;
c) Persons who do not face criminal prosecution, imprisonment, community sentence, surveillance, or are being forced to deal with measures for education in communes; are sent to treatment facilities and educational institutions;
d) Education level: persons who have graduated from high schools;
dd) Professional qualifications: persons who have graduated from intermediate schools or higher.
2. Tasks of part-time officials of communes
Part-time officials of communes shall perform tasks according to regulations in organizational charters to which they are signatories, regulations of relevant laws and of authorities having the power to manage; cooperate with commune-level officials in performing assigned tasks and ensuring that there are enough persons performing and monitoring tasks of task-related fields of executive committees of the CPV and local government of communes;
3. Election and selection of part-time officials of communes
a) The elected titles shall comply with organizational charters to which part-time officials of communes are signatories, regulations of relevant laws and regulations of authorities having power to manage.
b) The selection of titles of part-time officials of communes, apart from regulations in point a of this Clause, shall comply with regulations on admission without examination.
As for the title of assistants to Commanding Officers of Military Commands of communes, regulations of relevant military laws shall be applied.
4. Evaluation and ranking of part-time officials of communes
a) The elected titles shall comply with organizational charters to which part-time officials of communes are signatories and regulations of authorities having power to manage.
b) Part-time officials of communes acting as assistants to the local government of communes shall be evaluated and ranked by the Presidents of the People’s Committees of communes.
c) As for the title of part-time officials of communes acting as assistants to Commanding Officers of Military Commands of communes, regulations of relevant military laws shall be applied.
d) Contents, formats and procedures for evaluation and ranking for part-time officials of communes shall be similar to those for commune-level officials prescribed herein.
5. Commendation and reward for part-time officials of communes
Part-time officials of communes who achieve succeeds in performing tasks shall be commended and rewarded according to regulations of law on emulation and commendation.
6. Penalty for part-time officials of communes
a) The elected titles shall be penalized in accordance with organizational charters to which part-time officials of communes are signatories and regulations of authorities having power to manage.
b) Presidents of the People’s Committees of communes have the power to consider and decide penalties for part-time officials of communes who act as assistants to the local government of communes.
c) As for the title of part-time officials of communes acting as assistants to Commanding Officers of Military Commands of communes, regulations of relevant military laws shall be applied.
d) Disciplinary actions, forms of disciplinary actions and disciplinary procedures imposed on part-time officials of communes shall be similar to those for officials prescribed herein.
Salaries of officials shall not be reduced even if they are penalized.
7. Dismissal of, discharge from and resignation as part-time officials of communes
Part-time officials of communes who are dismissed, discharged and resigned shall be entitled to benefits and policies as prescribed by relevant laws and regulations of organizational charters to which they are signatories;
8. The People’s Committees of provinces shall, based on the regulations in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, regulations of organizational charters to which part-time officials of communes are signatories, regulations of relevant laws, provide specific regulations on management and use of titles of part-time officials of communes in a manner suitable for the current situation of each province.
9. The People’s Committees of districts shall, based on the tasks prescribed in Clause 2 of this Article, regulations of the People’s Committees of provinces on management and use of part-time officials of communes of provinces and based on titles of part-time officials of communes prescribed in point a Clause 3 Article 34 of this Decree, provide specific regulations on tasks of titles of part-time officials of communes in a manner that suits requirements for performing tasks of communes.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực