Chương III: Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
Số hiệu: | 32/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 26/06/2016 |
Ngày công báo: | 26/05/2016 | Số công báo: | Từ số 345 đến số 346 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam với các quy định về bề mặt giới hạn chướng ngại vật; chướng ngại vật phải được cảnh báo hàng không; quản lý độ cao công trình;….
I. Bề mặt giới hạn chướng ngại vật và cảnh báo chướng ngại vật hàng không
Khoảng cách tối thiểu nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không tại Việt Nam với chướng ngại vật tại Phụ lục V kèm theo Nghị định 32.
II. Quản lý độ cao công trình
1. Quy định chung về quản lý độ cao công trình
- Các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trước khi phê duyệt đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án quy hoạch chi Tiết để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao phải có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu QĐNDVN để thống nhất bề mặt quản lý độ cao công trình.
Văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu QĐNDVN thực hiện theo trình tự, thủ tục tại Điều 10, 11 Nghị định số 32/2016.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng của địa phương phải tuân thủ đúng quy định về độ cao công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 và Điều 11 Nghị định 32 năm 2016.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao công trình:
- Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao công trình thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá nhân) tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP;
- Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công trình;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
Nghị định 32/2016/NĐ có hiệu lực từ ngày 26/06/2016 và thay thế Nghị định 20/2009/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để thống nhất việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không đối với sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Căn cứ tính chất hoạt động sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời, điều kiện thực tế của địa hình, nguyên lý núp bóng, nhu cầu phát triển không gian đô thị và các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này để thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không theo nguyên tắc bảo đảm an toàn và hiệu quả chung, tổ chức quản lý, chấp thuận độ cao công trình, tạo thuận lợi phát triển kinh tế xã hội, sử dụng hiệu quả tài nguyên không gian của đất nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chủ trì tổ chức phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
3. Trên cơ sở nhiệm vụ quốc phòng, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay toàn quốc, quy hoạch các sân bay và hệ thống trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Quốc phòng thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về quy hoạch giới hạn bề mặt quản lý chướng ngại vật hàng không và độ cao xây dựng công trình cho đồ án quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư và các cao trình khác.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan về nội dung cần thiết bảo đảm duy trì quy hoạch phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay quân sự, các khu vực giới hạn độ cao công trình xây dựng nhằm bảo đảm bí mật các công trình quân sự và hoạt động tác chiến phòng không.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan quản lý, ngăn ngừa và xử lý di dời hoặc hạ thấp độ cao các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; tuyên truyền, phổ biến cho các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay, khu vực phụ cận sân bay, trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và khu dân cư.
6. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chướng ngại vật hàng không; thanh tra, kiểm tra, xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định về độ cao, cảnh báo hàng không và các quy định liên quan đối với công trình đã được chấp thuận độ cao; tổ chức đo đạc các chướng ngại vật trong khu vực sân bay và vùng trời phụ cận sân bay có ảnh hưởng đến hoạt động bay.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời, quản lý cảnh báo hàng không cho các Quân khu, Quân chủng, Chỉ huy trưởng các sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, Chỉ huy trưởng các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý về không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị, quy hoạch xây dựng công trình bảo đảm duy trì hoạt động an toàn của sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đồ án quy hoạch chung để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam để làm cơ sở cấp phép xây dựng.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay quân sự, sân bay chuyên dùng.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh Mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động bay.
4. Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; cập nhật, công bố thông tin về chướng ngại vật và chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý bề mặt chướng ngại vật hàng không.
5. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay dân dụng và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không. Cấp phép xây dựng cho các công trình dưới độ cao theo nội dung đồ án quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức di dời hoặc hạ thấp độ cao, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các công trình vi phạm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn bay của các sân bay và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; kiểm tra, xử lý việc xây dựng chiều cao công trình và lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập quy hoạch quản lý, sử dụng không gian trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực của địa phương gắn với các quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương trong việc duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật nhằm bảo đảm an toàn cho các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và an toàn cho hoạt động bay của các sân bay.
1. Thực hiện các thủ tục về đề nghị chấp thuận độ cao của công trình theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này; chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Chấp hành các quy định về độ cao được cấp phép xây dựng và chịu trách nhiệm đầu tư lắp đặt, duy trì hoạt động bình thường của hệ thống cảnh báo hàng không đối với công trình.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng về thực hiện cấp phép và các nội dung quy định trong giấy phép xây dựng, các văn bản chấp thuận độ cao tĩnh không và lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không.
Chapter III
RESPONSIBILITY FOR HEIGHT CONTROL, AIRSPACE CONTROL AND AIR DEFENSE SYSTEMS
Article 12. Responsibilities of the Ministry of National Defense
1. Take charge and cooperate with the Ministry of Construction, the Ministry of Transport, other ministries and the People’s Committees of provinces in uniform height control for military airports, civilian airports, joint-use airports, dedicated airports, land runways and water runways, construction works, airspace control and air defense systems in Vietnam.
Establish obstacle limitation surfaces based on operation of the military airports, civilian airports, joint-use airports, dedicated airports, land runways and water runways, construction works, airspace control and air defense systems, terrain, the need for development of urban space and the standards specified in Appendix I, II, III, IV, V hereof in order to ensure overall effectiveness, facilitate socio-economic development and efficient use of space.
2. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport and the People’s Committees of relevant provinces in establishing the master plan for development of military airport system and submit it to the Prime Minister for approval; consider approving plans for systems of dedicated airports, airspace control and air defense systems in Vietnam.
3. On the basis of national defense duties, the master plan for development of nationwide airport system, planning for airports and airspace control and air defense systems system that have been approved by competent authorities, reach an agreement with other ministries, regulatory bodies and local governments on establishing obstacle limitation surfaces and height limits in the general planning and detailed planning for construction of industrial parks, urban areas, residential areas and other elevated works.
4. Provide the People’s Committees of provinces and relevant Ministries with necessary information for maintenance of the planning for development of the system of military airports, civilian airports, joint-use airport, airspace control and air defense systems approved by competent authorities; obstacle limitation surfaces of military airports and areas with height limits in order to ensure secrecy of military works and air defense operations.
5. Cooperate with other ministries and local authorities in relocating or shortening construction works that exceed the obstacle limitation surfaces in a manner that affect flight operation and airspace control and air defense systems;
6. Instruct affiliated units of the Ministry of National Defense and provincial military command centers to cooperate with competent authorities of the Ministry of Transport and the People’s Committees of provinces in height control; carry out inspections, handle complaints and denunciations against violations against regulations on height, aeronautical warnings; measure obstacles in airports and vicinity airspace that might affect flight operations.
7. Provide instructions on management of obstacle limitation surfaces, airspace control and air defense systems, aeronautical warnings for military units, commanders of military airports, civilian airports, joint-use airports, airspace control and air defense systems, and provincial military command centers.
Article 13. Responsibilities of the Ministry of Construction
1. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense and the People’s Committees of provinces in achieving uniform management of architectural space, urban landscape, construction planning in order to ensure safety for operation of airports and airspace control and air defense systems in Vietnam.
2. Instruct the People’s Committees of provinces to formulate their overall scheme for construction of urban areas, high-rise areas, economic zones, special zones, hi-tech zones after reaching an agreement with General Staff of the Vietnam People's Army.
Article 14. Responsibilities of the Ministry of Transport
1. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport and the People’s Committees of relevant provinces in establishing the master plan for development of nationwide airports, except for military airports and dedicated airports, and submit it to the Prime Minister for approval.
2. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense in announcing obstacle limitation surfaces and height limits in airports that involve civil aviation; restricted areas serving normal operation of aeronautical radio stations, limits on obstacles within airport vicinity; publish a list of natural and artificial obstacles that might affect aviation safety.
3. Cooperate with the Ministry of National Defense, other ministries and local authorities in management of obstacle limitation surfaces, dealing with construction works that exceed the obstacle limitation surfaces in a manner that affect civil aviation; encourage organizations and communities near airports to participate in maintenance and management of obstacle limitation surface in order to ensure overall aviation safety.
4. Organize survey and mapping of obstacles within civil aviation zones; update and publish information about the obstacles; instruct competent authorities of the Ministry of Transport to cooperate with competent authorities of the Ministry of National Defense and the People’s Committees in management of obstacle limitation surfaces.
5. Instruct Civil Aviation Authority of Vietnam to cooperate with relevant organizations and units in management of obstacle limitation surface of civilian airports and aeronautical radio stations.
Article 15. Responsibilities of the People’s Committees of provinces
1. Cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Construction and the Ministry of Transport in formulating the master plan for development of the system of military airports, civilian airports, joint-use airports, dedicated airports airspace control and air defense systems and aeronautical radio stations; manage obstacle limitation surfaces. Consider licensing construction works whose heights are conformable with the scheme or approval of competent authorities of the Ministry of National Defense according to Point b Clause 3 Article 4, Article 8, Article 9, Article 10 and Article 11 of this Decree.
2. Take charge and cooperate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Construction, the Ministry of Transport and relevant authorities in relocating or shortening construction works that violate the obstacle limitation surfaces in a manner that affect safe operation of airports and airspace control and air defense systems; inspect construction work heights and install aeronautical warning systems as prescribed.
3. Take charge and cooperate with Ministries, provincial military command centers in planning the management and use of space in their provinces; review and revise the local socio-economic development plans and industry development plans according to the master plan for development of the system of military airports, civilian airports, joint-use airports and airspace control and air defense systems.
4. Take charge and cooperate with relevant ministries in providing guidance for local organizations and people on maintenance and management of obstacle limitation surfaces.
Article 16. Responsibilities of investors and owners of construction works
1. Apply for height approval in accordance with provisions of Article 9, Article 10 and Article 11 of this Decree; take responsibility for accuracy of the information specified in Article 10 of this Decree.
2. Comply with regulations on maximum heights of construction works and take responsibility for installation and maintenance of the aeronautical warning systems of these construction works.
3. Facilitate inspection of compliance to the licenses for construction, height approval and installation of aeronautical warning systems.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực