Chương IV Nghị định 30/2017/NĐ-CP: Giáo dục, huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Số hiệu: | 30/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/03/2017 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2017 |
Ngày công báo: | 01/04/2017 | Số công báo: | Từ số 221 đến số 222 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
1. Hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Nghị định 30/2017 của Chính phủ quy định chi tiết cho từng giai đoạn ứng phó với sự cố thiên tai:
Khi có tình huống xảy ra phải chủ động ứng phó với sự cố, nếu vượt quá khả năng tự ứng phó thì phải báo cáo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp.
Sau đó xây dựng kế hoạch ứng phó với tình huống thiên tai xảy ra, khẩn trương báo động đến cho người dân biết để chuẩn bị ứng phó.
Cơ quan quân sự và cơ quan phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tham mưu cho UBND cùng cấp thành lập Sở chỉ huy tùy từng trường hợp.
Nghị định 30/CP năm 2017 quy định thẩm quyền huy động lực lượng, cụ thể như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn tùy thuộc vào phạm vi quản lý.
2. Chế độ dành cho người thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Nghị định 30/2017/CP quy định rõ ràng về đối với từng chính sách dành cho từng đối tượng cụ thể:
- Người trực;
- Người được huy động thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Người bị ốm đau, tai nạn, chết khi đang thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
- Người bị thương, hy sinh trong lúc đang làm nhiệm vụ cứu người, cứu tài sản.
Nghị định 30/2017/NĐ-CP về ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn có hiệu lực từ ngày 5/5/2017 và bãi bỏ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác theo chức năng, nhiệm vụ để tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức, trách nhiệm và phổ cập kiến thức cơ bản cho toàn dân về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Việc bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, phổ cập kiến thức và các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm được tổ chức hàng năm theo hướng dẫn của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các bộ, ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn xác định nội dung, tổ chức và phương pháp huấn luyện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong chương trình huấn luyện, đào tạo hàng năm.
4. Diễn tập ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở từng địa phương, cơ quan, tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn và cấp trên trực tiếp.
1. Thời gian huấn luyện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm cho các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tối thiểu là 3% trong tổng thời gian huấn luyện chuyên môn theo chương trình huấn luyện của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời gian huấn luyện ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong chương trình đào tạo của từng năm học đối với sinh viên, học viên đào tạo trong các học viện, nhà trường.
3. Đối với học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được lồng ghép, tích hợp trong các môn học của chương trình giáo dục phổ thông.
EDUCATION, TRAINING AND REHEARSAL FOR EMERGENCY RESPONSE AND SAR
Article 16. Education, training and rehearsal
1. Regulatory authorities at all levels shall raise the public awareness of emergency response and SAR via means of mass media or other appropriate means.
2. The specialized teams shall annually provide advanced training, education and rehearsal for emergency response and SAR under the directives of the National Search and Rescue Committee, regulatory authorities and People's Committees at all levels.
3. Regulatory authorities shall, according to their functions and responsibilities, cooperate with the National Search and Rescue Committee in definition of the content, method of organization and training in emergency response and SAR in the annual training program.
4. The President of the People’s Committee and heads of specialized authority shall be responsible for emergency response and SAR rehearsals under the directive of the National Search and Rescue Committee and superior authority.
Article 17. Duration for education and training
1. The minimum duration for an annual training in emergency response and SAR shall account for 3% of the total training duration as stipulated in the training program released by The Ministry of Education and Training.
2. The Ministry of Education and Training shall stipulate the duration for emergency response and SAR training provided for students.
3. Emergency response and SAR training provided for general education students shall be incorporated in the curricula.