Chương 4: Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 30/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 10/07/1998 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường hợp cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm nữa.
Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được miễn thuế, giảm thuế như sau :
1. Đầu tư ở những huyện ngoài vùng miền núi, hải đảo và các vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.
2. Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 9 năm tiếp theo.
3. Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo.
4. Đầu tư ở những vùng khó khăn được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được miễn thuế, giảm thuế như sau :
1. Đầu tư ở những huyện ngoài vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và các vùng có khó khăn khác được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
2. Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 5 năm tiếp theo.
3. Đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 4 năm tiếp theo.
4. Đầu tư ở những vùng khó khăn được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo
Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp 2 năm tiếp theo do đầu tư mới mang lại.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau :
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học.
2. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
4. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
5. Hộ cá thể sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
Việc miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp dụng như sau :
1. Các dự án ghi tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này được miễn thuế thu nhập trong 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
2. Các dự án ghi tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
3. Các dự án ghi tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định này được miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
4. Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập trong thời hạn 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
5. Việc miễn thuế, giảm thuế thu nhập trên đây không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời gian hoạt động), các dự án đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.
Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau :
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập là 10%.
2. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn pháp định.
3. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối. Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác.
1. Nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đầu tư được hoàn lại số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số thu nhập tái đầu tư, nếu đáp ứng các điều kiện sau :
Tái đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điều 10 của Nghị định này;
Vốn tái đầu tư được sử dụng 3 năm trở lên.
Đã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép đầu tư.
2. Mức hoàn thuế thu nhập do tái đầu tư như sau :
100% đối với các dự án quy định tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định này.
75% đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
50% đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
3. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ để xét hoàn thuế thu nhập và quyết định hoàn thuế thu nhập.
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập bằng mức chi phí tăng thêm cho lao động nữ.
Bộ Tài chính quy định chi tiết các khoản chi phí tăng thêm cho lao động nữ quy định tại Điều này.
Việc miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán và nộp thuế theo kê khai.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế và quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong nước.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam việc miễn thuế, giảm thuế được ghi trong giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp sau khi được sự thống nhất của Bộ Tài chính.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 26.- Newly-established domestic production establishments shall be exempt from enterprise income tax for the first two years from the time they have taxable income, then enjoy a 50% reduction of the payable enterprise income tax for two subsequent years. For newly-established production establishments in mountainous, island or difficult areas, they shall enjoy a tax reduction for two additional years.
Article 27.- Newly-established production establishments in the fields and business lines eligible for investment preferences stipulated by the Government shall enjoy tax exemption and/or reduction as follows:
1. For investment in districts outside the mountainous, island and other difficult areas, they shall enjoy income tax exemption for the first two years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for three subsequent years.
2. For investment in districts of ethnic minority people or high mountain areas, they shall enjoy income tax exemption for the first four years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for nine subsequent years.
3. For investment in districts of ethnic minority people or mountainous and island areas, they shall enjoy income tax exemption for the first four years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for seven subsequent years.
4. For investment in difficult areas, they shall enjoy income tax exemption for the first three years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for five subsequent years.
Article 28.- Newly-established business or service establishments in the business lines eligible for investment preferences according to the Government's stipulations shall enjoy tax exemption and/or reduction as follows:
1. For investment in districts outside mountainous, island and other difficult areas, they shall enjoy a 50% reduction of the payable income tax amount for the first two years from the time the taxable income is generated.
2. For investment in districts of ethnic minority people on high mountains, they shall enjoy income tax exemption for the first two years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for five subsequent years.
3. For investment in districts of ethnic minority people or mountainous and island areas, they shall enjoy income tax exemption for the first two years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for four subsequent years.
4. For investment in difficult areas, they shall enjoy income tax exemption for the first year from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for three subsequent years.
Article 29.- Domestic production establishments which invest in building new production lines, expanding the production scale, renewing technologies, improving the ecological environment or raising the production capacity, shall be exempt from the enterprise income tax on the increased income of the first year and enjoy a 50% reduction of the payable income tax amount on the income brought about by the new investment for two subsequent years.
The Ministry of Finance shall guide the determination of the increased income brought about by the new investment which enjoys tax exemption and/or reduction.
Article 30.- Domestic business establishments which move to mountainous, island or difficult areas shall be exempt from enterprise income tax for the first three years from the time the taxable income is generated.
Article 31.- The following incomes of domestic business establishments shall be exempt from enterprise income tax:
1. Income from the performance of scientific research contracts.
2. Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture.
3. Income from production, business or service activities of business establishments exclusively reserved for disabled laborers.
4. Income from vocational training activities exclusively reserved for the disabled, ethnic minority people, children in especially difficult circumstances and victims of social vices.
5. Production, business or service households that have monthly average incomes in a year less than the minimum salary level prescribed by the State for State employees.
Article 32.- The enterprise income tax exemption and/or reduction for foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be applied as follows:
1. Projects stated in Clause 2, Article 10 of this Decree shall enjoy income tax exemption for the first year from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for two subsequent years.
2. Projects stated in Clause 3, Article 10 of this Decree shall enjoy income tax exemption for the first two years from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for three subsequent years.
3. Projects stated in Clause 4, Article 10 of this Decree shall enjoy income tax exemption for the first four year from the time the taxable income is generated and a 50% reduction of the payable income tax amount for four subsequent years.
4. Afforestation projects and infrastructure construction projects in mountainous or island areas, and other projects where investment is specially encouraged shall be exempt from income tax for eight years from the time the taxable income is generated.
5. The above-mentioned tax exemption and reduction shall not apply to hotel projects (except for those in mountainous, island and difficult areas or those where property is transferred to the State of Vietnam without indemnity at the end of the operation duration) and investment projects in financial, banking, insurance, service provision and commercial fields.
Article 33.- The enterprise income tax shall be exempt and/or reduced for foreign investors in the following cases:
1. Overseas Vietnamese who invest in the country under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall enjoy a 20% reduction of the payable income tax amount, except for cases where they enjoy an income tax rate of 10%).
2. Patents, technical know-how, technological processes and/or technical services as legal capital contributions.
3. Foreign investors shall be exempt from enterprise income tax in cases where they transfer their contributed capital to State enterprises or enterprises where the State holds predominant shares. They shall enjoy a 50% reduction of the enterprise income tax when they transfer their contributed capital to other Vietnamese enterprises.
1. Foreign investors who use their dividends for reinvestment shall be refunded the enterprise income tax amounts already paid on the reinvested incomes if they meet the following conditions:
- Reinvesting in projects in the fields where investment is encouraged as stated in Article 10 of this Decree;
- Reinvested capital to be used for three or more years;
- Having fully contributed to the legal capital stated in the investment licenses.
2. The following is the level of reimbursed income tax on reinvested capital:
- 100% for projects mentioned in Clause 4, Article 10 of this Decree.
- 75% for projects mentioned in Clause 3, Article 10 of this Decree.
- 50% for projects mentioned in Clause 2, Article 10 of this Decree.
3. The Ministry of Finance shall prescribe the procedures and dossiers for consideration of income tax reimbursement and decide the income tax reimbursement.
Article 35.- Domestic business establishments and foreign-invested enterprises which operate in the production, construction or transport domains and employ from 10 to 100 women laborers and the number of women laborers accounts for more than 50% of total number of regular laborers or which regularly employ more than 100 women laborers accounting for over 30% of the total regular laborers in the enterprises, shall enjoy an income tax reduction equal to the increased expenses for women laborers.
The Ministry of Finance shall specify the increased expenses for women laborers as prescribed in this Article.
Article 36.- The tax exemption and/or reduction shall apply only to business establishments that have properly adhered to the accounting regulations and have paid taxes as declared.
The Ministry of Finance shall guide the tax exemption and reduction procedures and decide the tax exemption and/or reduction for domestic business establishments.
For foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam, the tax exemption and reduction shall be stated in the investment licenses granted by the competent agencies with the consent of the Ministry of Finance.
Article 37.- Domestic business establishments and foreign-invested enterprises, which find themselves suffer from losses after making settlement with the tax agency shall be entitled to carry forward such losses to subsequent years. Such losses shall be allowed to be deducted from the taxable incomes. The losses carry-forward period shall not exceed five years.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực