Chương 1 Nghị định 30/1998/NĐ-CP: Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 30/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 10/07/1998 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm :
1. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ : Doanh nghiệp nhà nước; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
b) Hộ cá thể;
c) Cá nhân hành nghề độc lập : Bác sỹ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và cá nhân hành nghề độc lập khác;
d) Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác;
e) Hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa trên 90 triệu đồng/ năm và có thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm, phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm.
3. Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài bao gồm các hình thức sau :
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp :
Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài.
Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
4. Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
SCOPE OF APPLICATION OF THE ENTERPRISE INCOME TAX
Article 1.- Organizations and individuals engaged in goods production and trading and/or service provision with incomes subject to enterprise income tax include:
1. Organizations engaged in goods production and trading and/or service provision, including: State enterprises; limited liability companies; joint stock companies; foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; foreign companies and organizations doing business in Vietnam not under the Law on Foreign Investment in Vietnam; private enterprises; cooperatives; cooperation groups, economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people's armed forces units; administrative and non-business agencies that own organizations engaged in goods production and trading and/or service provision.
2. Vietnamese individuals engaged in goods production and trading and/or service provision, including:
a/ Individual business people and groups of business people;
b/ Households;
c/ Independent professionals: medical doctors, lawyers, accountants, auditors, painters, architects, musicians, and others;
d/ Individuals leasing such property as houses, land, means of transport, machinery and equipment or other kinds of property;
e/ Peasant households and individuals engaged in cultivation, husbandry and aquaculture with a commercial goods value of over 90 million VND/year and an income of over 36 million VND/year, shall have to pay enterprise income tax on income in excess of 36 million VND/year.
3. Foreign companies conducting business activities through their permanent establishments in Vietnam.
Foreign companies' permanent establishments in Vietnam are business establishments through which foreign companies conduct some or all of their income-generating business activities in Vietnam. Foreign companies' permanent establishments take the following forms:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, goods delivery warehouses, means of transport, mines, oil or gas fields, natural resource exploration and exploitation sites or equipment and facilities used for natural resource exploration;
b/ Construction sites: construction, installation or assembly works; activities of supervision of construction, installation or assembly works;
c/ Service provision establishments, including consultancy services provided by their employees or other objects;
d/ Foreign companies' agents;
e/ Representatives in Vietnam in the following cases:
- They are competent to sign contracts in the names of the foreign companies.
- They are not competent to sign contracts in the names of the foreign companies but regularly conduct goods delivery or provide services in Vietnam.
In cases where the double taxation avoidance agreements signed by the Socialist Republic of Vietnam otherwise provide for the permanent establishments, such agreements shall apply.
4. Foreign business people with incomes generated in Vietnam.
Article 2.- Non-payers of enterprise income tax include households, individuals, cooperation groups, agricultural cooperatives with incomes from cultivation, husbandry and aquaculture products, with the exception of peasant households and individual as defined in Clause 2, Article 1 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực