Chương 2 Nghị định 30/1998/NĐ-CP: Căn cứ tính thuế và thuế suất
Số hiệu: | 30/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/05/1998 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1999 |
Ngày công báo: | 10/07/1998 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/01/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
4. Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
5. Đối với gia công hàng hóa là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.
7. Đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế.
8. Đối với hoạt động khác do Bộ Tài chính quy định.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm :
1. Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định.
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
3. Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca :
a) Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước theo chế độ hiện hành.
b) Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động được tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương.
Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau :
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
c) Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động.
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; tài trợ cho giáo dục; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài : điện , nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.
6. Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao động; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên theo chế độ quy định.
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá tỷ lệ lãi suất trần do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.
8. Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
9. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
10. Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm : chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hóa bán ra.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức khống chế khoản chi phí này phù hợp với từng ngành nghề.
12. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm :
Thuế xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng); thuế môn bài; thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà đất;
Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, lệ phí chứng thư...;
Tiền thuê đất.
13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài.
Không tính vào chi phí hợp lý các khoản chi phí sau :
1. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như : trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác;
2. Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp;
3. Các khoản tiền phạt như phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm về kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác;
4. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
5. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất ...
Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm :
1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản :
a) Thu nhập về cho thuê tài sản.
b) Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sở hữu trí tuệ.
c) Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
3. Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
4. Lãi tiền gửi, cho vay vốn;
5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;
6. Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi;
7. Thu các khoản thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
8. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
9. Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
10. Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó;
11. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
12. Các khoản thu nhập khác.
Cơ sở kinh doanh nhận thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dầu khí theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau :
2. Thuế suất 25% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dưới đây trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành :
Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thủy sản;
Luyện kim; sản xuất sản phẩm cơ khí;
Sản xuất hóa chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu;
Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng);
Xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát);
Vận tải (trừ vận tải hàng không, vận tải taxi);
3. Các cơ sở kinh doanh có địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32% còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25% đối với phần thu nhập còn lại tính trên vốn hiện có (trừ vốn vay) cao hơn 12%.
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập bổ sung đối với các trường hợp sau :
Đối với cơ sở kinh doanh được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành theo khoản 2, Điều này.
Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%; 20%; 15% theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Cơ sở sản xuất xuất khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm trên 50% tổng doanh thu;
4. Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất 25%;
5. Các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 20%; nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 15%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau :
1. Thuế suất chung là 25%.
2. áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau :
a) Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm.
b) Sử dụng từ 500 lao động trở lên.
c) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản.
d) Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triển.
đ) Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẵn có tại Việt Nam; chế biến, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao ...
3. áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau :
a) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm.
b) Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hóa chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hóa dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.
c) Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, cấp thoát nước, điện, xây dựng bến cảng...).
d) Trồng cây công nghiệp lâu năm.
đ) Đầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn).
e) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
g) Các dự án có hai tiêu chuẩn trong khoản 2 Điều này.
4. áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án :
a) Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn.
b) Đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
c) Trồng rừng.
d) Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.
5. Đối với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20%, 15%, 10% áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án.
6. Các thuế suất nêu tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam), các dự án tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50%; khai thác tài nguyên quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ Tài chính quyết định cụ thể đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư quyết định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính.
Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
Thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài áp dụng như sau :
a) Mức 5% áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước;
b) Mức 7% áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD;
c) Mức 10% áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD.
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 3.- The turnover for calculating taxable income under Article 8 of the Law on Enterprise Income Tax are specified as follows:
1. For goods or services which are sold or provided by production and/or business establishments, it shall be the total sum earned from the goods sale and/or service provision, including price subsidies, surcharges and extra amounts earned by such production and/or business establishments. If the production and/or business establishments pay value-added tax directly on the added value, the turnover for calculating incomes shall also include the value-added tax.
2. For goods sold by installment payment, it shall be the turnover of the sold goods calculated according to the selling price paid in lump sum, excluding interests on deferred payment.
3. For goods and services used for exchange, as gifts or donations, it shall be calculated according to the selling prices of products, goods and services of the same or similar kinds at the time of the exchange, gift giving or donation.
4. For products for self-usage, it shall be the production costs of such products.
5. For goods processing, it shall be the earnings from the processing, including labor wages, costs of fuel, power, auxiliary materials and other costs in service of the goods processing.
6. For property leasing activities, it shall be the rentals collected in each period according to the leasing contracts. In cases where the lessees pay rentals in advance for several months or several years, the turnover shall be the total sum of money collected.
7. For credit activities, it shall be the interests on loans actually collected in the tax calculation period.
8. For other activities, it shall be stipulated by the Ministry of Finance.
Article 4.- The reasonable expenses that are allowed to be subtracted so as to calculate taxable incomes from production, business and/or service activities shall include:
1. Depreciation of immovable property used in production and business activities. The immovable property depreciation levels shall be prescribed by the Ministry of Finance.
2. Costs of raw materials, materials, fuel, energy and goods actually used in production, business and/or services related to the turnover and taxable incomes in a given period, which shall be calculated according to the reasonable waste norms and the actual ex-warehouse prices.
3. Salaries, wages, and other payments of the salary or wage nature to be paid to laborers, mid-shift meal allowances:
a/ Salaries, wages and other payments of the salary or wage nature to be paid to laborers in State enterprises in accordance with current regulations.
b/ Salaries, wages and other payments of the salary or wage nature to be paid to laborers in other business establishments according to labor contracts. For business establishments which have not yet applied the labor contract regime, salaries, wages and other payments of the salary or wage nature to be paid to laborers shall be accounted into the costs for calculating taxable income on the basis of the business line's average salary and wage levels in the localities.
The following expenses shall not be accounted into the expenses for salaries and wages:
- Salaries and wages of private enterprise owners or heads of production, business and/or service households.
- Salaries and wages of founding members of companies who do not directly run production, business or service activities.
c/ Expenses for laborers' mid-shift meals.
4. Expenses for scientific and technological research; innovations and technical improvements; financial support for education, health, labor training according to the prescribed regime.
5. Expenses for services purchased from outside: electricity, water, telephone, repair of immovable property, rentals of immovable property, auditing, property insurance, expenses for use of technical documents, patents, technology permits which are not regarded as immovable property, technical services.
6. Payments for women laborers as prescribed by law; labor protection expenses, security expenses; deductions for the social insurance and contributions to health insurance funds falling under the responsibility of labor-employing business establishments; trade union's budgets; deductions for forming the financial source to cover the high-level managerial costs as prescribed.
7. Payments of interests on the capital borrowed for production, business and service provision from banks, credit institutions at the actual interest rates; payments of interests on loans borrowed from other objects at the actual interest rates which, however, must not exceed the ceiling interest rate set by the State Bank of Vietnam applicable to credit institutions.
8. Deductions for setting up the reserves for the price decrease of unsold goods, for the price decrease of securities in financial activities and for bad debts.
9. Severance allowances for laborers as prescribed by law.
10. Expenses for the sale of goods and/or provisions of services including: expenses for packaging, transport, portage, warehouse, storing yard, product warranty.
11. Expenses for advertisements, marketing and sales promotion directly related to the production, business and service activities as well as other expenses which must not exceed the maximum level of seven per cent of the total expenses. For commercial activities, the total expenses used for determining such maximum level shall exclude the purchasing prices of sold goods.
The Ministry of Finance shall guide the maximum level for this expense appropriate to each business line.
12. Payable taxes, fees, charges and land rentals related to the production, business and service activities (except for the enterprise income tax), including:
- Export tax, special consumption tax, value-added tax (for business establishments which pay value-added tax directly on the added value); license tax; natural resource tax; agricultural land use levy; house and land tax;
- Road fees, bridge tolls and ferry tickets, airport charges, title-deed fees;
- Land rentals.
13. Business management costs allocated by foreign companies to their permanent establishments in Vietnam according to the proportion of the turnover of the permanent establishments to the total overseas turnover of their respective companies.
Article 5.- Turnovers and reasonable expenses shall be recorded in Vietnam dong in the accounting books of business establishments. In cases where a turnover or expenditure is made in a foreign currency, it must be converted into Vietnam dong at the exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of the foreign currency collection or spending.
Article 6.- The following expenditures shall not be accounted into the reasonable expenses:
1. Advance deductions to cover expenses but actually not spent, such as advance deductions to pay fees of overhaul, commercial goods or construction work warranty, and other advance deductions;
2. Expenditures without vouchers or with unlawful vouchers;
3. Fines such as fines on breaches of contracts, fines on violations of traffic rules, fines on violations of the business registration regulations, fines on violations of accounting and statistic regulations, fines on tax-related administrative violations and other fines;
4. Expenditures not related to turnovers and taxable income such as expenditures on capital construction investment, financial support for localities, mass organizations, social organizations, expenditures for charity purpose and others not related to turnovers and taxable income;
5. Expenditures covered by other funding sources such as non-business expenses, regular difficulty allowances, unexpected difficulty allowances.
Article 7.- Other taxable incomes include:
1. Differences between the purchase and sale of securities;
2. Income from the rights to property ownership or use;
a/ Income from the lease of property;
b/ Income from the intellectual property rights;
c/ Other income from the rights to property ownership or use.
3. Profits from the transfer or liquidation of property.
4. Interests on deposits or loans.
5. Differences earned from the sale of foreign currency(ies).
6. The year-end balances of the reserve for the price decrease of unsold goods, the reserve for the price decrease of securities and the reserve for bad debts.
7. Bad debts already written off from the accounting books but now recovered.
8. Amounts payable to unidentified creditors.
9. Previous years' omitted income from production, business and service but now discovered.
10. Incomes earned from overseas production, business and service activities.
For incomes for which income tax has been paid abroad, the business establishments shall have to determine the amounts of pre-tax overseas incomes so as to calculate the enterprise income tax.. When determining the income tax for the whole year, the income tax already paid abroad shall be subtracted. However, the subtracted tax amount must not exceed the income tax on income received from abroad, calculated according to the Law on Enterprise Income Tax.
11. Income related to the sale of goods and provisions of services not yet included in the turnovers, after subtracting expenses for the generation of such income as prescribed by the Ministry of Finance.
12. Other incomes.
Article 8.- For incomes earned from shares or capital contributions to joint ventures or economic cooperation (after tax), business establishments shall not have to pay enterprise income tax on such income but they must be included into the after-tax income for determining the income surtax.
Income from oil and gas business activities shall comply with the Government's stipulations.
Article 9.- The enterprise income tax rates applicable to domestic business establishments and foreign organizations and individuals doing business in Vietnam but not under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be as follows:
1. The universal tax rate is 32%.
2. The tax rate of 25% shall apply to the following business establishments for a period of three years from the effective date of the Law on Enterprise Income Tax:
- Mining, exploitation, minerals, forest products and aquatic products;
- Metallurgy and the manufacture of mechanical products;
- Manufacture of basic chemicals, fertilizers and insecticides;
- Production of construction materials (except for cement);
- Construction (except survey, designing, consultancy and supervision activities);
- Transport (except for air transport, taxi transport).
3. For business establishments that have convenient business locations, less competitive but highly profitable business lines, they shall have to pay both enterprise income tax at the rate of 32% and the surtax at the rate of 25% on their remaining incomes, which account for more than 12% of the existing capital (except for borrowed capital).
Income surtax shall not be collected temporarily for the following cases:
- Business establishments which enjoy the enterprise income tax rate of 25% for a period of three years from the effective date of the Law on Enterprise Income Tax as prescribed in Clause 2 of this Article;
- Investment projects in the fields, business lines and geographic areas where investment is encouraged and which enjoy enterprise income tax rates of 25%, 20% and 15% as prescribed in Clauses 4 and 5 of this Article;
- Production establishments which export more than 50% of their products or have an export turnover accounting for more than 50% of their total turnover.
4. For new investment projects in the fields and business lines eligible for investment preferences as stipulated by the Government, the tax rate of 25% shall apply.
5. For projects in the fields and business lines eligible for investment preferences, if they are located in the districts of ethnic minority people or mountainous, island or difficult areas as stipulated by the Government, the tax rate of 20%; shall apply and if they are located in high-mountain districts of ethnic minority people as stipulated by the Government, the tax rate of 15% shall apply.
Article 10.- Enterprise income tax rates applicable to foreign-invested enterprise and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall be as follows:
1. The universal tax rate is 25%.
2. The tax rate of 20% shall apply for a period of 10 years from the commencement of production and business activities to investment projects which satisfy one of the following criteria:
a/ Exporting at least 50% of their products;
b/ Employing 500 or more laborers;
c/ Raising or cultivating and processing agricultural products, forest products or aquatic products;
d/ Using advanced technologies, investing in research and development;
e/ Using large quantities of raw materials and materials available in Vietnam; effectively processing and exploiting natural resources in Vietnam; manufacturing products of highly localized contents.
3. The tax rate of 15% shall apply for a period of 12 years from the commencement of production and business activities to investment projects which satisfy one of the following criteria:
a/ Exporting at least 80% of their products;
b/ Investing in the fields of metallurgy, basic chemicals, mechanical engineering, petrochemicals, fertilizers and the manufacture of electronic components, automobile and motorcycle components;
c/ Building and commercially operating infrastructure projects (bridges, roads, water supply and drainage, electricity, ports);
d/ Growing perennial industrial plants;
e/ Investing in difficult areas (including hotel projects);
f/ Transferring property to the State of Vietnam without indemnity at the end of the operation duration (including hotel projects);
g/ Projects that satisfy two criteria in Clause 2 of this Article.
4. The tax rate of 10% shall apply for a period of 15 years from the commencement of production and business activities to the projects for:
a/ Building infrastructure in difficult areas;
b/ Investing in mountainous, island, remote or deep-lying areas;
c/ Afforestation;
d/ Other projects on the list of projects where investment is specially encouraged.
5. For investment projects under BOT, BTO and BT contracts, projects for building infrastructure of industrial parks or export processing zones, the preferential tax rates of 20%, 15% and 10% shall apply throughout the whole project implementation period.
6. The tax rates mentioned in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall not apply to hotel projects (except for the cases of investment in difficult, mountainous or island areas, or transfer of property to the State of Vietnam without indemnity), financial, banking, insurance, service provision and commercial projects.
Article 11.- The enterprise income tax rate of 50% shall apply to Vietnamese and foreign individuals and organizations conducting oil and gas prospection, exploration and exploitation. Tax rates of 32% to 50% shall apply accordingly to projects and business establishments that exploit other rare and precious natural resources, depending on each project and each business establishment. The Ministry of Finance shall decide a specific rate for each of investment projects of Vietnamese organizations and individuals; the agencies competent to grant investment licenses shall decide a specific rate for each of foreign-invested projects, after obtaining the approval of the Ministry of Finance.
Article 12.- All incomes earned by foreign investors from their investment in Vietnam (including reimbursed income tax amounts and incomes from the capital transfers) which are either remitted abroad or kept outside Vietnam shall be liable to tax on income remittance abroad.
The abroad- income remittance tax rates shall apply as follows:
a/ The tax rate of 5% shall apply to foreign investors who make legal capital contributions or business cooperation capital contributions of 10 million USD or more and to overseas Vietnamese who invest in the country;
b/ The tax rate of 7% shall apply to foreign investors who make legal capital contributions or business cooperation capital contributions of from five to less than 10 million USD;
c/ The tax rate of 10% shall apply to foreign investors who make legal capital contributions or business cooperation capital contributions of less than five million USD.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực