Nghị định 29/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
Số hiệu: | 29/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/03/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 31/03/2017 | Số công báo: | Từ số 217 đến số 218 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 29/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên; điều kiện tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện thuyền viên và cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên.
1. Điều kiện tổ chức đào tạo huấn luyện thuyền viên
2. Đình chỉ hoạt động của cơ sở đào tạo huấn luyện thuyền viên
3. Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG, CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền viên trên tàu biển năm 1978, sửa đổi, bổ sung năm 2010;
Căn cứ Công ước Lao động hàng hải năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Nghị định này quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải, bao gồm: Điều kiện của cơ sở đào tạo, huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện tổ chức hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải; tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải và các tổ chức, cá nhân liên quan đến đào tạo, huấn luyện, tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ước STCW là tên viết tắt của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền viên trên tàu biển năm 1978, sửa đổi, bổ sung năm 2010 mà Việt Nam là thành viên.
2. Công ước MLC là tên viết tắt của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 mà Việt Nam là thành viên.
3. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là cơ sở đào tạo, huấn luyện) là cơ sở huấn luyện thuyền viên làm việc trên tàu biển theo các quy định của Công ước STCW, được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo quy định tại Nghị định này.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) là văn bản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp cho cơ sở đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
5. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm việc trên tàu biển thông qua hình thức cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy xác nhận) là văn bản do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải để xác nhận sự phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định của Công ước MLC.
7. Tổ chức chứng nhận có thẩm quyền bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam, tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức của nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận hợp chuẩn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đáp ứng mục đích, quy mô đào tạo, huấn luyện của từng chương trình đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Có Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001 do tổ chức chứng nhận có thẩm quyền cấp.
3. Có cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên hàng hải để tra cứu theo quy định của Công ước STCW.
1. Đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
2. Giảng viên dạy lý thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với môn học hoặc chuyên ngành được phân công giảng dạy, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật.
3. Giảng viên, huấn luyện viên dạy thực hành phải có Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương do Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc đơn vị được IMO công nhận cấp theo quy định của Công ước STCW; đã đảm nhiệm chức danh trên tàu biển với mức trách nhiệm sỹ quan quản lý trở lên tùy theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Cơ sở đào tạo, huấn luyện phải có đủ về số lượng đội ngũ giảng viên, huấn luyện viên đáp ứng yêu cầu của từng chương trình, đào tạo huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trong đó phải có tối thiểu 50% giảng viên, huấn luyện viên cơ hữu cho từng chương trình đào tạo, huấn luyện.
5. Tỷ lệ học viên/giảng viên, huấn luyện viên tối đa là 25 học viên/giảng viên, huấn luyện viên.
Có đủ chương trình đào tạo, huấn luyện, tài liệu giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở đào tạo, huấn luyện;
c) Báo cáo thuyết minh các điều kiện bảo đảm cho hoạt động đào tạo, huấn luyện theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn cơ sở đào tạo, huấn luyện hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong các trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi các thông tin về cơ sở đào tạo, huấn luyện.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp lại kèm theo các tài liệu chứng minh sự thay đổi thông tin về cơ sở đào tạo (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp lại phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Bộ Giao thông phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc thay thế Giấy chứng nhận cũ và phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện bị đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải trong các trường hợp sau:
a) Không duy trì một trong các điều kiện của cơ sở đào tạo, huấn luyện quy định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi nhà giáo, người học và người lao động trong cơ sở đào tạo, huấn luyện và phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định cho phép cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp tục hoạt động đào tạo, huấn luyện.
1. Giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo, huấn luyện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở đào tạo, huấn luyện chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ sở đào tạo, huấn luyện;
b) Cơ sở đào tạo, huấn luyện cố ý làm sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Cơ sở đào tạo, huấn luyện không tổ chức hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải trong thời gian 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
d) Hết thời hạn đình chỉ mà cơ sở đào tạo, huấn luyện không khắc phục được vi phạm là nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan biết, để phối hợp quản lý.
3. Cơ sở, đào tạo huấn luyện phải chấm dứt ngay hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam:
1. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải để đánh giá nội bộ về việc đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
2. Định kỳ 05 năm một lần, tổ chức đánh giá độc lập các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu chuẩn quy định của Công ước STCW.
Giấy xác nhận được cấp cho tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm việc trên tàu biển thông qua hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thông báo và hướng dẫn tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo thông tin về tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải được cấp Giấy xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Giấy xác nhận được cấp lại trong các trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị mất, bị hư hỏng hoặc có thay đổi thông tin của tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
2. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải nộp trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản đề nghị cấp lại Giấy xác nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp lại kèm theo các tài liệu chứng minh sự thay đổi thông tin về doanh nghiệp) (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận; trường hợp không cấp lại phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Khi cấp lại Giấy xác nhận, Cục Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy xác nhận mới về việc thay thế Giấy xác nhận cũ và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Giấy xác nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải không được cấp lại hoặc gia hạn hoặc bị thu hồi giấy phép thực hiện việc tuyển dụng, cung ứng thuyền viên làm việc trên tàu biển (giấy phép cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài);
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thu hồi Giấy xác nhận và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện quản lý.
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý hoạt động cho thuê, cho thuê lại thuyền viên của Việt Nam;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải, tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung công việc thuyền viên làm việc trên tàu biển vào Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Hướng dẫn cụ thể về việc cấp phép cho thuê, cho thuê lại thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài;
c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý đối với hoạt động đào tạo, huấn luyện và tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải tại Việt Nam.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm và duy trì các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong suốt thời gian đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
5. Các doanh nghiệp tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm và duy trì các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong suốt thời gian tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải đã được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận tổ chức đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải; các tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện hoạt động cho đến khi hết thời hạn đã được chấp thuận hoặc cấp phép. Sau thời hạn này, các cơ sở đào tạo, huấn luyện, các tổ chức nêu trên phải thực hiện đầy đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÁC VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN
(Kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số |
Tên mẫu văn bản |
Tờ khai cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. |
|
Báo cáo thuyết minh các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. |
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. |
|
Tờ khai cấp Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải. |
|
Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải. |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số :.........… |
..............., ngày tháng năm 20... |
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải.
1. Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện: ......................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: ........................................................................................................
Điện thoại:.....................; Fax:...........................; Email:.......................................................
Địa chỉ phân hiệu/địa điểm đào tạo, huấn luyện khác (nếu có): …......................................
3. Quyết định thành lập, cho phép thành lập số:................................................................. cấp ngày …....tháng............ năm …..................
Cơ quan cấp: .......................................................................................................................
4. Họ và tên Hiệu trưởng/Giám đốc/Người đứng đầu..........................................................
5. Đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải:
Hồ sơ kèm theo gồm:
…..........................................................................................................................................
…..........................................................................................................................................
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và chính xác của nội dung văn bản đề nghị, hồ sơ kèm theo./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..............., ngày tháng năm 20... |
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
I. THỰC TRẠNG CHUNG
1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo chung của cơ sở
a) Các công trình, phòng học, phòng thực hành, thực tập, các công trình phụ trợ... sử dụng chung
b) Các trang thiết bị giảng dạy sử dụng chung
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên, huấn luyện viên:............., trong đó:
- Cán bộ quản lý: .................................................................................................................
- Giảng viên, huấn luyện viên: ................................................, trong đó:
+ Cơ hữu: ............................................................................................................................
+ Thỉnh giảng: .....................................................................................................................
3. Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn ISO (số chứng chỉ, cơ quan cấp, ngày hết hiệu lực).
4. Phần mềm quản lý chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên hàng hải (Tên phần mềm, hãng sản xuất (nếu có), năm sử dụng).
5. Nội dung khác (nếu có).
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
1. Tại trụ sở chính
a) Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện .................................................................... (1)
- Cơ sở vật chất:
+ Số phòng học lý thuyết: ................................................................................................
+ Số phòng học thực hành: ..............................................................................................
+ Số xưởng thực hành: ..................................................................................................
+ Số phòng mô phỏng: ....................................................................................................
+ Số tàu huấn luyện:........................................................................................................
- Trang thiết bị đào tạo, huấn luyện:
TT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
- Giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số giảng viên, huấn luyện viên dạy chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện: .........trong đó:
+ Giảng viên, huấn luyện viên cơ hữu: ...............................................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên thỉnh giảng (nếu có): ...........................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên kiêm chức (nếu có): ..........................................................
TT |
Họ và tên |
Trình độ chuyên môn |
Trình độ sư phạm (2) |
Thời gian đảm nhận chức danh (3) |
Môn học/học phần dự kiến phân công giảng dạy |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Có hồ sơ minh chứng (bằng cấp, chứng chỉ....của giảng viên, huấn luyện viên) kèm theo
- Danh mục chương trình, giáo trình, tài liệu, ấn phẩm, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, huấn luyện (liệt kê danh mục)
b) Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện ................................................ (4)
(Trình bày như điểm a khoản 1 nêu trên)
2. Tại trụ sở phân hiệu/địa điểm đào tạo khác
(Trình bày như khoản 1 nêu trên)
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN |
Ghi chú:
(1): Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ nhất
(2): Bao gồm chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc tương đương
(3): Thời gian đảm nhận chức danh thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan boong, sỹ quan máy...
(4): Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ hai, thứ ba....
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /GCN-BGTVT |
Hà Nội, ngày tháng năm |
GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Căn cứ Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Chứng nhận:
Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện: ..........................................................................................
Tên giao dịch quốc tế (nếu có) ...........................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................................
Điện thoại:.....................................; Fax:.....................; Email: ............................................
Đủ điều kiện tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải sau:
1 ................................................ (tên khóa đào tạo, huấn luyện) .........................................
2 ................................................ (tên khóa đào tạo, huấn luyện) .........................................
3 ................................................ (tên khóa đào tạo, huấn luyện) .........................................
...............................................................................................................................................
|
BỘ TRƯỞNG |
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…............., ngày tháng năm 20... |
TỜ KHAI
CẤP GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Tổ chức đề nghị: ..............................................................................................................
Tên giao dịch: ......................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở: ..................................................................................................................
Điện thoại:.......................................; Fax:.....................; Email: ...........................................
3. Người đại diện theo pháp luật: .........................................................................................
..............................................................................................................................................
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam cấp, cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải.
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật.
Hồ sơ kèm theo gồm:
1. ....................................................................... 4 ............................................................
2. ....................................................................... 5 ............................................................
3. ....................................................................... 6 ............................................................
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số.........…................. |
|
GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
CERTIFICATE OF ENDORSMENT FOR SEAFARER RECRUITMENT AND PLACEMENT SERVICE PROVIDERS
Căn cứ Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải;
Pursuant to the Government’s Decree No 29/2017/NĐ-CP dated 20/3/2017 on conditions for seafarer's training facilities and the issuance Certificate of compliance for seafarer recruitment and placement service providers;
Cục Hàng hải Việt Nam xác nhận:
Vietnam Maritime Administration certified:
Tên tổ chức ..........................……………………………………………………………………
Name of organization ......................……………………………………………………………
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: ……………………………………………...........
Number of Certificate of business registration:……………………………………………….
Ngày cấp: ………………, Nơi cấp:…………………………………………………….............
Date of issue……………., Place of issue:……………………………………………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………………..........................
Address:………………………………………………………………………………………...…
Điện thoại (Tel): ……………….Fax:………………Email: …………………………..............
phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định 1.4 của Công ước Lao động hàng hải năm 2006.
endorsement for seafarer recruitment and placement service providers according to the regulation 1.4 of Maritime Labour Convention 2006.
Giấy xác nhận này có giá trị từ ngày ………….…………đến ngày ...................................
This Certificate is valid from ......................................... to ….......................................…
|
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 29/2017/ND-CP |
Hanoi, March 20, 2017 |
ON CONDITIONS FOR SEAFARER'S TRAINING FACILITIES AND SEAFARER’S RECRUITMENT AND PLACEMENT SERVICE PROVIDERS
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;
Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;
Pursuant to International Convention on Standards for Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers 1978, amended in 2010;
Pursuant to Maritime Labour Convention, 2006;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on conditions for seafarer's training facilities and seafarer’s recruitment and placement service providers.
This Decree deals with conditions for seafarer's training facilities and seafarer’s recruitment and placement service providers, including: Conditions for seafarer's training facilities, issuance of Certification of eligibility for seafarer's training and Certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service providers.
This Decree applies to seafarer's training facilities; seafarer recruitment and placement service providers and other organizations and individuals in connection with seafarer's training, recruitment and placement service in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. STCW Convention means the abbreviated name of International Convention on Standards for Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers 1978, amended in 2010 to which Vietnam is a signatory.
2. MLC 2006 means the abbreviated name of Maritime Labour Convention, 2006 to which Vietnam is a signatory.
3. Seafarer's training facility (hereinafter referred to as training facility) mean a facility which provides training for seafarers in accordance with STCW Convention and obtaining a certificate of eligibility for seafarer’s training as prescribed in this Decree.
4. Certification of eligibility for seafarer’s training (hereinafter referred to as Certification) means a document issued by the Minister of Transport to facilities eligible for providing seafarers with training.
5. Seafarer recruitment and placement service provider means an enterprise which is issued with a certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service provider in the form of labor supply or outsourcing, or guest worker program as prescribed by law.
6. Certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service provider (hereinafter referred to as Certificate) means a document issued by Director of Vietnam Maritime Administration to a seafarer recruitment and placement service provider to certify its endorsement for seafarer recruitment and placement service in accordance with MLC 2006.
7. Certification bodies include the Vietnam Register, Vietnamese organizations or foreign organizations authorized to operate in the area of conformity certification as prescribed by Vietnam’s law.
CONDITIONS FOR SEAFARER’S TRAINING FACILITIES
Article 4. Conditions for training facilities and equipment
1. Training facilities and equipment shall meet the purposes and scope of training of each seafarer training program and comply with National Technical Regulation issued by the Minister of Transport.
2. A certification of quality management system in accordance with ISO 9001 is issued by a certification body.
3. An electronic database of management of seafarer’s certificates for the searching purpose is available in accordance with STCW Convention.
Article 5. Conditions for lecturers and instructors
1. The staff of lecturers and instructors must have good moral qualities, clear backgrounds and good health according to professional requirements.
2. A theoretical lecturer must obtain at least a bachelor's degree in any of majors consistent with subjects or majors as assigned, or obtain a pedagogical certificate as prescribed by law.
3. A practical lecturer or instructor must obtain at least a main instructor certificate issued by International Maritime Organization (IMO) or an organization recognized by IMO in accordance with STCW Convention for particular type of training program as prescribed by the Minister of Transport.
4. A training facility must have sufficient lecturers and instructors that meet number requirement of each training program as prescribed by the Minister of Transport, in which at least 50% of tenured lecturers and instructors are available for each training program.
5. Maximum student-lecturer/instructor ratio is 25.
Article 6. Conditions for training programs
Sufficient training programs and materials are available as prescribed by the Minister of Transport.
Article 7. Issuance of Certification
1. The Minister of Transport shall issue Certifications as prescribed in this Decree.
2. A training facility shall submit an application to the Ministry of Transport, directly or in any form deemed appropriate. An application includes:
a) An application form using form No. 1 prescribed in the Appendix issued together with;
b) A certified true copy or a copy enclosed with original for collation of the establishment decision or a permit for establishment;
c) Written representations on eligibility for training service using form No. 02 prescribed in the Appendix issued herewith.
3. The Ministry of Transport shall receive the application; in case of unsatisfied application, the Ministry of Transport shall, within 3 working days from the date of receipt, provide the training facility with written guidelines for completing the application as prescribed in this Decree. In case of a satisfactory application, the Ministry of Transport shall, within 15 working days from the date of receipt, undertake a verification visit and then issue a Certification using form No. 03 prescribed in Appendix issued herewith. If the application is rejected, it shall provide explanation in writing.
Article 8. Reissuance of Certification
1. A Certification shall be re-issued in case of loss, damage, or any change of the training facility.
2. A training facility shall send an application for reissuance of the Certification to the Ministry of Transport directly or in any form deemed appropriate, stating reasons for reissuance and evidence for the change of the training facility (if any). Within 3 working days from the date of receipt, the Ministry of Transport shall reissue a Certification; in case of refusal, it shall provide explanation in writing.
3. When reissuing a Certification, the Ministry of Transport shall state in the new Certification the replacement of the old Certification and make it public on its website.
Article 9. Mandatory suspension of seafarer’s training
1. A training facility shall have its seafarer’s training service suspended in any of the following cases:
a) It fails to keep satisfying one of the conditions for training facilities prescribed in this Decree;
b) Other cases as prescribed by law.
2. The Minister of Transport shall issue a decision on mandatory suspension. A decision on mandatory suspension must specify reasons, measures for ensuring benefits and interests of lecturers, instructors, students, and employees in the training facility and make it public on its website.
3. When the mandatory suspension expires, if the violations resulting in the suspension are eliminated, the Minister of Transport shall permit the training facility in writing to resume its operation.
Article 10. Revocation of Certification
1. A training facility shall have its Certification revoked in any of the following cases:
a) It has operation terminated as prescribed by law or upon its request;
b) It falsifies information deliberately when applying for issuance of the Certification;
c) It does not provide any seafarer's training course within 18 months from the date on which the Certification is issued;
d) It fails to eliminate the violations resulting in the suspension upon the expiration of suspension period;
dd) Other cases as prescribed by law.
2. The Minister of Transport issues a decision on revocation of Certification and makes it public on its website and sends it to relevant agencies for management.
3. The training facility must have its seafarer’s training service terminated according to the decision on revocation of Certification issued by the Minister of Transport.
Article 11. Evaluation of seafarer’s training facilities
The Ministry of Transport shall direct Vietnam Maritime Administration to:
1. take charge and cooperate with seafarer’s training facilities in conducting internal evaluation of seafarer’s training service as prescribed by law annually.
2. Conduct independent evaluation of seafarer’s training facilities in accordance with STCW Convention every 5 years.
ISSUANCE OF CERTIFICATE OF ENDORSMENT FOR SEAFARER RECRUITMENT AND PLACEMENT SERVICE PROVIDERS
Article 12. Eligible providers to be issued with Certificates
A Certificate shall be issued to a seafarer recruitment and placement service provider which is licensed by competent authority to operate in seafarer recruitment and placement service in the form of labor supply or outsourcing, or guest worker program as prescribed by law.
Article 13. Procedures for issuing Certificate
1. A seafarer recruitment and placement service provider shall submit an application directly or in any form deemed appropriate to Vietnam Maritime Administration. An application includes:
a) An application form using form No. 4 prescribed in the Appendix issued together with;
b) A certified true copy or a copy enclosed with original for collation of the license to offer guest worker program or the license to supply or outsource seafarers in the form of labor supply or outsourcing, or guest worker program as prescribed by law;
c) A certified true copy or a copy enclosed with original for collation of the certification of quality management system in accordance with ISO 9001 and paragraph 1.4 of MLC 2006 on seafarer recruitment and placement service.
2. Vietnam Maritime Administration shall receive the application; in case of unsatisfactory application, Vietnam Maritime Administration shall, within 3 working days from the date of receipt, provide the seafarer recruitment and placement service provider with guidelines for completing the application as prescribed in this Decree. In case of a satisfactory application, the Vietnam Maritime Administration shall, within 03 working days from the date of receipt, issue a Certification using form No. 05 prescribed in Appendix issued herewith. If the application is rejected, it shall provide explanation in writing.
3. Vietnam Maritime Administration shall make the issuance of Certificate public on the website of Vietnam Maritime Administration.
Article 14. Reissuance of Certificate
1. A Certificate shall be reissued in case of expiration, loss, damage, or any change of the seafarer recruitment and placement service provider.
2. The seafarer recruitment and placement service provider shall submit an application for reissuance of the Certificate directly or in any form deemed appropriate, stating reasons for reissuance and evidence for the change of the provider (if any). Within 3 working days from the date of receipt, the Vietnam Maritime Administration shall reissue a Certification; in case of refusal, it shall provide explanation in writing.
3. When reissuing a Certificate, the Vietnam Maritime Administration shall state in the new Certification the replacement of the old Certification and make it public on its website.
Article 15. Revocation of Certificate
1. A Certificate shall be revoked in any of the following cases:
a) A seafarer recruitment and placement service provider is not reissued with a Certificate, not granted with an extension or has it Certificate revoked.
b) Other cases as prescribed by law.
2. Director of Vietnam Maritime Administration shall issue a decision on revocation of the Certificate and make it public on its website, and give notices to relevant agencies for management.
1. The Ministry of Transport shall:
a) Direct, instruct, and implement this Decree;
b) Promulgate technical standards for training facilities;
c) Take charge and cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in reviewing, amending, promulgating or requesting competent authorities to promulgate regulations on management of supply or outsourcing of Vietnam’s seafarers;
d) Inspect and take actions against violations of regulations on seafarer’s training, seafarer recruitment and placement service as prescribed in this Decree and other relevant regulations.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Transport and relevant agencies in requesting the Prime Minister to include the seafarer as a job in the list of jobs eligible for labor outsourcing prescribed in Appendix V issued together with the Government's Decree No. 55/2013/ND-CP dated May 22, 2013 on guidelines for Clause 3 Article 54 of the Labor Code on licensing labor outsourcing, deposit, and list of jobs eligible for labor outsourcing;
b) Provide guidelines for licensing the supply or outsourcing of Vietnam’s seafarers working on foreign vessels;
c) Cooperate with the Ministry of Transport in implementing this Decree.
3. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall, according to their functions, tasks, powers, cooperate with the Ministry of Transport, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and relevant agencies in managing the seafarer training, recruitment and placement service in Vietnam.
4. Training facilities shall implement and keep satisfying the conditions prescribed in this Decree and other regulations during the training period.
5. Seafarer recruitment and placement service providers shall implement and keep satisfying the conditions prescribed in this Decree and other regulations during the recruitment and placement period.
This Decree comes into force from the date on which July 1, 2017.
Article 18. Transitional regulations
Any training facility which has been permitted to provide seafarer’s training service by the Ministry of Transport; any seafarer recruitment and placement service provider which has been issued with a operation license before the effective date of this Decree shall be entitled to keep its operation until the expiration specified in the permit or license. Upon expiration of such permit or license, the abovementioned training facility or provider must satisfy all conditions to enable the Certificate or Certification to be issued as prescribed in this Decree.
1. The Minister of Transport shall Take charge and cooperate with Ministries and relevant agencies in implementing this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
FORMS OF APPLICATIONS FOR ISSUANCE/REISSUANCE OF CERTIFICATION OF ENDORSMENT FOR SEAFARER RECRUITMENT AND PLACEMENT
(Issued together with the Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017)
Form |
Description |
Form No. 1 |
Application form for issuance of Certification of eligibility for seafarer’s training service. |
Form No. 2 |
Written representations on eligibility for training service. |
Form No. 3 |
Certification of eligibility for seafarer’s training service |
Form No. 4 |
Application form for issuance of Certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service. |
Form No. 5 |
Certificate of endorsement for seafarer recruitment and placement service. |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực