Chương 2 Nghị định 29/2009/NĐ-CP: Đăng ký tàu biển
Số hiệu: | 29/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2009 |
Ngày công báo: | 06/04/2009 | Số công báo: | Từ số 181 đến số 182 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm:
1. Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam
2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
1. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký tàu biển Việt Nam tại các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực.
2. Tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký và đăng ký thế chấp tàu biển; cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
3. Thống nhất quản lý việc in, phát hành Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển.
4. Hợp tác quốc tế về đăng ký tàu biển.
1. Thực hiện việc đăng ký và đăng ký thế chấp tàu biển theo thẩm quyền.
2. Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực được giao; cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
3. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký và đăng ký thế chấp tàu biển theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu, thống kê, báo cáo hoạt động đăng ký và đăng ký thế chấp tàu biển.
1. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển có đủ điều kiện theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam
2. Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định được áp dụng đối với tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hợp đồng thuê tàu trần hoặc thuê mua tàu hoặc tàu biển nước ngoài đăng ký có thời hạn tại Việt Nam.
3. Đăng ký lại tàu biển là việc đăng ký tàu biển mà trước đây tàu biển đó đã đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã tạm ngừng đăng ký.
4. Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển đã đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu hoặc chủ tàu, kết cấu và thông số kỹ thuật, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tàu biển.
5. Đăng ký tàu biển tạm thời là việc đăng ký tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;
b) Chưa có Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là Bên bán sẽ giao Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho Bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tàu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai Bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu;
c) Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu;
d) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam quy định tại khoản này có giá trị 180 ngày, kể từ ngày cấp.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực trong khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn một lần nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam lần đầu.
Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam mà tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định gia hạn thêm thời gian đăng ký tàu biển tạm thời.
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tàu biển của tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chưa đăng ký tàu biển tạm thời theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nơi bàn giao tàu cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Phụ lục XII của Nghị định này để đưa tàu về nước.
Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam chỉ có hiệu lực trong thời gian đưa tàu biển từ nơi bàn giao tàu biển đến cảng của Việt Nam để hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định tại Nghị định này.
1. Trường hợp đăng ký lần đầu tại Việt Nam, tàu biển đã qua sử dụng phải có tuổi tàu tính từ năm đóng tàu theo quy định sau đây:
a) Tàu khách không quá 10 tuổi;
b) Các loại tàu biển khác không quá 15 tuổi
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, nhưng không quá 5 tuổi đối với mỗi loại tàu biển quy định tại điểm a và b trên đây.
2. Tàu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng tuổi tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê tàu thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được chuyển đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, nếu tại thời điểm ký hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
2. Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử để đặt tên tàu biển, phải được cơ quan đăng ký tàu biển khu vực chấp thuận theo quy định.
3. Chủ tàu chọn tên cảng đăng ký cho tàu biển của mình theo tên một cảng biển trong khu vực quản lý của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực.
1. Đăng ký tàu biển không thời hạn
Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn gồm:
a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Phụ lục I của Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu đóng mới;
c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng tàu biển hoặc các bằng chứng về chuyển quyền sở hữu có giá trị pháp lý tương đương khác;
d) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển;
đ) Bản phôtô Hóa đơn nộp phí, lệ phí (kèm bản gốc để đối chiếu);
e) Bản phôtô Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (kèm bản gốc để đối chiếu);
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Trường hợp chủ tàu là cá nhân Việt Nam thì phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ xác nhận nơi thường trú.
2. Đăng ký tàu biển có thời hạn
Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn gồm:
a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký
c) Hợp đồng thuê mua hoặc thuê tàu trần.
3. Đăng ký lại tàu biển
Hồ sơ đăng ký lại tàu biển gồm: các giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 và điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
4. Đăng ký thay đổi
a) Thay đổi tên tàu biển
Hồ sơ đăng ký thay đổi tên tàu biển gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi tên tàu biển và Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
b) Thay đổi chủ tàu
Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ tàu gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều này.
c) Thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật
Hồ sơ đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển khu vực gồm:
- Văn bản nêu rõ lý do thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển;
- Các Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật có liên quan đến thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật của tàu được tổ chức đăng kiểm cấp.
d) Thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực
Hồ sơ thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển cơ quan đăng ký tàu biển khu vực và Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
đ) Thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển
Hồ sơ thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển gồm các giấy tờ sau đây:
- Văn bản nêu rõ lý do chuyển tổ chức đăng kiểm tàu biển;
1. Đăng ký tạm thời tàu biển
a) Trong trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
b) Trong trường hợp chưa nộp phí, lệ phí và chưa có Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
c) Trong trường hợp thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký thì phải có thêm giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam: chủ tàu phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng gồm:
1. Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 11 Nghị định này
2. Hợp đồng đóng tàu
3. Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu
Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ gồm:
1. Giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu biển.
Hồ sơ tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển gồm:
1. Tờ khai tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển theo Phụ lục II của Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Trường hợp không còn Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam phải nêu rõ lý do.
3. Giấy chấp thuận cho phép tạm ngừng hoặc xóa đăng ký của người nhận thế chấp tàu biển đó theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
1. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp các giấy chứng nhận sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo Phụ lục III của Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển Việt Nam theo Phụ lục IV của Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tàu biển Việt Nam theo Phụ lục V của Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam theo Phụ lục VI của Nghị định này;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam đang đóng theo Phụ lục VII của Nghị định này.
2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo số đăng ký cũ và ghi chú rõ “cấp lại” cho các trường hợp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.
3. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp các Giấy chứng nhận tại khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực phải thông báo bằng văn bản cho chủ tàu.
Tàu biển Việt Nam được đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực mà tàu biển đó đăng ký.
Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực phải ghi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam việc đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp ngay khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và trong vòng 03 ngày làm việc phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam theo Phụ lục XI của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực phải thông báo bằng văn bản cho chủ tàu;
Việc đăng ký gia hạn thế chấp thực hiện theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này.
1. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Tàu biển được mua hoặc thuê mua của nước ngoài nhưng không đủ điều kiện đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Nghị định này.
b) Tàu biển khai thác trên cơ sở hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê mua tàu được ký kết giữa một bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam và một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng phải giữ nguyên đăng ký sở hữu tại Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài đối với tàu biển Việt Nam
a) Chủ tàu phải thực hiện tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
b) Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực thực hiện thủ tục tạm ngừng hoặc xóa đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam và cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, trong đó có nội dung đăng ký quyền sở hữu tàu biển.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch tàu biển nước ngoài mà không đăng ký sở hữu tàu biển ở nước ngoài thì phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tàu biển tại cơ quan đăng ký tàu biển khu vực
2. Hồ sơ đăng ký quyền sở hữu tàu biển:
a) Văn bản đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu biển;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
c) Bản sao Hợp đồng mua, bán tàu hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu tàu biển.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, trong đó có nội dung đăng ký quyền sở hữu tàu biển. Trường hợp không cấp, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực phải thông báo bằng văn bản cho chủ tàu.
Section I. VIETNAM SHIP REGISTRARS
Article 4. Vietnam ship registrars Vietnam ship registrars include:
1. The national ship registrar, which is Vietnam Maritime Administration.
2. Regional ship registrars, which are maritime sub-departments or port authorities decided by the director of Vietnam Maritime Administration.
Article 5. Tasks of the national ship registrar
1. To guide and examine Vietnam ship registration activities at regional ship registrars.
2. To sum up, make statistics on, maintain and update a database on ship registration and ship mortgage registration; to supply relevant information to interested organizations or individuals.
3. To perform the unified management of the printing and issuance of ship registration certificates and ship mortgage registration certificates.
4. To enter into international cooperation on ship registration.
Article 6. Tasks of regional ship registrars
1. To effect ship registration and ship mortgage registration according to their assigned competence.
2. To compile and manage the Vietnam National Ships Registration Book in assigned regions; to supply relevant information to interested organizations or individuals.
3. To collect, remit and use fees for ship registration and ship mortgage registration according to law.
4. To build databases, make statistics and reports on ship registration and ship mortgage registration.
Section 2. VIETNAM SHIP REGISTRATION
Article 7. Forms of Vietnam ship registration
1. Indefinite registration means registration of ships which are eligible for being granted Vietnam ship registration certificates.
2. Time registration means registration of ships for a given period of time; time registration is applicable to foreign ships chartered by Vietnamese organizations or individuals under bareboat charter or hire-purchase contracts or to foreign ships registered for a given period of time in Vietnam.
3. Re-registration means registration of ships which were previously registered in the Vietnam National Ships Registration Book, but later the registration of which is suspended.
4. Change registration means registration of ships which have been registered in the Vietnam National Ships Registration Book, but have seen changes in their name or shipowner, structure and technical particulars, regional ship registrar or ship register.
5. Provisional registration of ships means ship registration in the following cases:
a/ Charges and fees have not yet been paid under regulations;
b/There is no ship deregistration certificate yet but there is a commitment in the ship purchase and sale contract that the seller shall hand over the ship deregistration certificate to the purchaser within 30 days after the minutes on ship handover is signed. In this case, the certificate of provisional registration of Vietnam ship is valid only from the date the purchaser and seller sign the handover minutes;
c/ A newly built ship is tested or received for delivery to the registration place on the basis of the shipbuilding contract;
d/ It is so decided by the Minister of Transport in special cases.
e/ A certificate of provisional registration of Vietnam ship mentioned in this Clause is valid for 180 days from the date of its issuance.
In case the certificate of provisional registration of Vietnam ship expires when the ship cannot yet arrive in Vietnam for carrying out official registration procedures, the regional ship registrar that has issued the certificate may extend it only once for not more than 180 days from the date of its issuance.
After the expiration of the extended validity duration of the certificate of provisional registration of Vietnam ship, if the ship cannot yet arrive in Vietnam for carrying out official registration procedures for force majeure reasons, extension of the duration of provisional registration shall be decided by the Minister of Transport.
Article 8. Permits for provisional sailing under Vietnamese flag
In case Vietnamese organizations or individuals buy ships of foreign organizations or individuals but have not yet made provisional registration for the ships under Clause 5, Article 7 of this Decree, the diplomatic missions or consulates of Vietnam in the foreign countries where the ships are handed over shall issue permits for provisional sailing under Vietnamese flag in accordance with Appendix XII to this Decree (not printed herein) in order to deliver the ships home.
A permit for provisional sailing under" Vietnamese flag is only valid during the time of taking the ship from the place of handover to a Vietnamese port for completing registration procedures as stipulated in this Decree.
Article 9. Limits of the ages of ships registered in Vietnam for the first time
1. In case of first-time registration in Vietnam, used ships must be of the following ages counting from the year of their building:
a/ Not more than 10 years, for passenger ships;
b/ Not more than 15 years, for ships of other types.
In special cases, the ship age shall be decided by the Minister of Transport but must not be 5 years higher than the maximum age prescribed for each type of ship at Points a and b of this Clause.
2. For foreign ships coercively auctioned in Vietnam under decisions of competent agencies, the ship ages specified in Clause 1 of this Article do not apply.
3. For foreign ships purchased by loan or hire-purchase method by Vietnamese organizations or individuals, after the expiration of the period of registration of flying foreign flag, they may change to registration of flying Vietnam flag provided tha: at the time of signing of the loan or hire-purchase contract, their age is compliant with Clause 1 of this Article.
Article 10. Naming of ships and registration ports
Ship names may be given by shipowners, which, however, must not identical with the names of ships already registered in the Vietnam National Ships Registration Book.
2. In case ships are named after historical figures or events, such must be approved by regional ship registrars according to regulations.
3. Shipowners may select the name of a port for registration of their ships among seaports in the region managed by the regional ship registrar concerned.
Article 11. Ship registration dossiers
1. Indefinite registration of ships
A dossier for indefinite registration of a ship comprises:
a/ The ship registration declaration, made according to the form in Appendix I to this Decree (not printed herein);
b/ The ship deregistration certificate or ship pre-acceptance test and handover minutes, for a newly built ship;
c/ The ship purchase and sale or building contract or other evidence of equivalent legal validity on ship ownership transfer;
d/ The ship tonnage certificate;
e/ Photocopies of charge and fee payment receipts (accompanied with the originals for comparison);
f/ A photocopy of the ship classification certificate (accompanied with the original for comparison);
g/ A copy of the business registration certificate or permit for setting up a branch or representative office in Vietnam.
If the shipowner is a Vietnamese individual, a copy of his/her identity card or permanent residence certificate is required.
2. Time registration of ships
A dossier for time registration of a ship comprises:
a/ The papers specified at Points a. d. f and g. Clause 1 of this Article;
b/ The registration suspension certificate;
c/ A copy of the ship hire-purchase or bareboat charter contract.
3. Re-registration of ships
A dossier for re-registration of a ship comprises the papers specified at Points a. d. f and g. Clause 1 and Point b. Clause 1 or Point b. Clause 2 of this Article.
4. Change registration
a/ Renaming of ships
A dossier for registration of renaming of a ship comprises a document stating the reason for the renaming, and the ship registration certificate.
b/ Change of shipowner
A dossier for registration of shipowner comprises the papers specified at Points a, c. e and g, Clause 1 of this Article.
c/ Change of structure and technical particulars
A dossier for registration of structure and technical particulars comprises:
- A document stating the reason for change of ship structure and technical particulars;
- Certificates of technical safety related to the change of ship structure and technical particulars which were issued by a ship register.
d/ Change of ship registrar
A dossier for registration of change of ship registrar comprises a document stating the reason for change of regional ship registrar, and the ship registration certificate.
e/ Change of ship register
A dossier for registration of change of ship register comprises:
- A document clearly stating the reason for change of ship register;
- The papers specified at Points d and f. Clause 1 of this Article.
Article 12. Dossiers for provisional ship registration and dossiers for grant of permits for provisional sailing under Vietnamese flag
1. Provisional ship registration
a/ In case charges and fees are not yet paid, a dossier for provisional ship registration comprises the papers specified at Points a. b, c, d, f and g. Clause 1, Article 11 of this Decree.
b/ In case charges and fees are not yet paid and the ship deregistration certificate is not yet issued, a dossier for provisional ship registration comprises the papers specified at Points a, c, d, f and g. Clause 1, Article 11 of this Decree.
c/ In case a newly built ship is tested or received for delivery to the registration place under a ship building contract, a dossier for provisional ship registration comprises the papers specified at Points a, c, d, f and g, Clause 1, Article 11 of this Decree.
In case a newly built ship is received for delivery to the registration place, the papers specified at Point b, Clause 1, Article 11 of this Decree are additionally required.
2. Permits for provisional sailing under Vietnamese flag: The shipowner shall comply with the provisions of Clause 1 of this Article.
Article 13. Dossiers for registration of ships under construction
A dossier for registration of a ship under construction comprises:
1. The papers specified at Points a and g. Clause1, Article 11 of this Decree.
2. The shipbuilding contract.
3. The written certification of the ship backbone placement by the shipyard.
Article 14. Dossiers for registration of small ships
A dossier for registration of a small ship comprises:
1. The papers specified at Points a, b. c, e and g, Clause 1, Article 11 of this Decree.
2. Ship technical safety inspection book.
Article 15. Dossiers for ship registration suspension or deregistration
A dossier for ship registration suspension or deregistration comprises:
1. The ship registration suspension or deregistration declaration, made according the form in Appendix II to this Decree (not printed herein).
2. The certificate of Vietnam ship registration. If the certificate is unavailable, the reason therefor must be specified.
3. The written approval of ship registration suspension or deregistration by the ship mortgagee under Clause 2, Article 19 of Vietnam's Maritime Code.
Article 16. Grant of ship registration certificates
1. Regional ship registrars may grant the following certificates:
a/ Vietnam ship registration certificates, made according to the form in Appendix HI to this Decree (not printed herein);
b/ Registration suspension or deregistration certificates, made according to the form in Appendix IV to this Decree (not printed herein);
c/ Time registration certificates, made according to the form in Appendix V to this Decree (not printed herein);
d/ Provisional registration certificates, made according to the form in Appendix VI to this Decree (not printed herein);
e/ Certificates of registration of ships under construction, made according to the forms in Appendix VII to this Decree (not printed herein).
2. Regional ship registrars shall base themselves on the archived dossiers to re-grant ship registration
certificates with the old registration numbers and note down the word "re-grant", for lost, torn or damaged certificates.
3. Regional ship registrars shall grant certificates specified in Clauses 1 and 2 of this Article within 5 working days after receiving complete and valid dossiers. In case of refusal to grant a certificate, they shall notify in writing shipowners thereof.
Section 3. REGISTRATION OF VIETNAM SHIP MORTGAGES
Article 17. Places of registration of Vietnam ship mortgages
Vietnam ship mortgages can be registered at regional ship registrars where the ships concerned are registered.
Article 18. Dossiers for registration of Vietnam ship mortgages
A dossier for registration of Vietnam ship mortgage comprises the following papers:
1. The ship mortgage registration declaration, made according to the form in Appendix VIII to this Decree (not printed herein).
2. The ship mortgage contract.
Article 19. Dossiers for deregistration of Vietnam ship mortgage
A dossier for deregistration of Vietnam ship mortgage comprises the following papers:
1. The ship mortgage deregistration declaration, made according to the form in Appendix IX to this Decree (not printed herein).
2. The Vietnam ship mortgage registration certificate, made according to the form in Appendix X to this Decree (not printed herein).
3. The ship mortgagee's written approval of ship demortgage.
Article 20. Grant of Vietnam ship mortgage registration certificates or Vietnam ship mortgage deregistration certificates
Regional ship registrars shall record in the Vietnam National Ships Registration Book the mortgage registration or the mortgage deregistration immediately after receiving complete and valid dossiers, and shall, within 3 working days, grant Vietnam ship mortgage registration certificates or Vietnam ship mortgage deregistration certificates, made according to the form in Appendix XI to this Decree (not printed herein). In case of refusal to grant a certificate, they shall notify in writing shipowners thereof.
Article 21. Registration of mortgage extension
Registration of mortgage extension complies with Articles 17, 18, 19 and 20 of this Decree.
Section 4. REGISTRATION OF VIETNAMESE ORGANIZATIONS'OR INDIVIDUALS'SHIPS FLYING FOREIGN FLAG
Article 22. Registration of ships flying foreign flag
1. Ships owned by Vietnamese organizations or individuals can be registered for flying foreign flag in the following cases:
a/ Ships purchased or hire-purchased from foreign countries but ineligible for registration in the Vietnam National Ships Registration Book under Article 16 of Vietnam's Maritime Code and this Decree.
b/ Ships operated on the basis of ship bareboat charter contracts or hire-purchase contracts signed between Vietnamese organizations or individuals and foreign organizations or individuals for which ownership registration must be retained in the Vietnam National Ship Registration Book.
2. Procedures for registration for flying foreign flag for Vietnamese ships
a/ The shipowner shall make ship registration suspension or deregistration under Clauses 1 and 2, Article 15 of this Decree;
b/ The regional ship registrar shall carry out procedures for registration suspension or deregistration of flying of Vietnamese flag, withdraw the Vietnam ship registration certificate and grant a new Vietnam ship registration certificate indicating the registration of ship ownership.
Article 23. Procedures for registration of foreign ships purchased by Vietnamese organizations and individuals and registered for flying foreign flag
1. In case Vietnamese organizations or individuals only register for flying foreign flag but do not register for ship ownership in foreign countries, they shall make ship ownership registration at regional ship registrars.
2. A dossier for registration of ship ownership comprises:
a/ A written request for registration of ship ownership;
b/ A copy of the ship registration certificate;
c/ A copy of the ship purchase and sale contract or lawful paper evidencing ship ownership.
3. Within 5 working days after receiving complete and valid dossiers, regional ship registrars shall grant Vietnam ship registration certificates indicating ship ownership registration. In case of refusal, they shall notify in writing shipowners thereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực