Chương 4 Nghị định 28-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 28-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/05/1996 | Ngày hiệu lực: | 07/05/1996 |
Ngày công báo: | 15/08/1996 | Số công báo: | Số 15 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
17/04/1998 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Căn cứ các điều kiện nêu tại Điều 7 Nghị định này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng các Bộ), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi có sự nhất trí của ban cán sự Đảng hoặc tỉnh uỷ (thành uỷ) quyết định danh sách một số doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hoá từ nay đến hết năm 1997 và gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi (như mẫu phụ lục kèm theo Nghị định này).
Hội đồng quản trị của các tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sau khi có sự nhất trí của ban cán sự (nếu có) hoặc Đảng uỷ tổng công ty lập danh sách doanh nghiệp cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị xác định giá trị doanh nghiệp, Bộ Tài chính (hệ thống Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp) có trách nhiệm thẩm tra và quyết định giá trị doanh nghiệp sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Quản lý ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan. Sau khi có quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tổ chức phát hành cổ phiếu, bảo đảm các cổ đông nhận được cổ phiếu chậm nhất là 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn phát hành.
- Thẩm quyền thực hiện cổ phần hoá:
1. Đối với những doanh nghiệp có vốn nhà nước (gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách và vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ) trên ba tỷ đồng, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng phương án cổ phần hoá gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phép thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này.
2. Đối với những doanh nghiệp có vốn nhà nước từ ba tỷ đồng trở xuống, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện cổ phần hoá trên cơ sở Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra các Bộ có liên quan. Các văn bản về cổ phần hoá của Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi về ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá và Bộ Tài chính để theo dõi.
3. Đối với việc cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên của tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Hội đồng quản trị xây dựng phương án cổ phần hoá gửi về Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá để thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này.
- Đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần:
1. Doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ hoạt động theo Luật Công ty và phải đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ dăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần.
3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
a. Quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền;
b. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đã được đại hội cổ đông thông qua;
c. Biên bản bầu Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành;
d. Giấy xác nhận hợp pháp quyền sử dụng trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần:
1. Chuyển toàn bộ doanh nghiệp độc lập thành công ty cổ phần:
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp cử người trực tiếp quản lý vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, sau khi thoả thuận với Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan.
2. Chuyển một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước độc lập (tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp độc lập có Hội đồng quản trị và không có Hội đồng quản trị) thành công ty cổ phần:
Hội đồng quản trị các doanh nghiệp nhà nước có Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị cử người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp mình.
3. Người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 50 và Điều 54 của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
4. Lợi nhuận từ phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần nói trên thuộc sở hữu nhà nước, chỉ sử dụng để đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước và thu nộp về:
a. Ngân sách nhà nước đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều 17 của Nghị định này.
b. Doanh nghiệp quản lý phần vốn nhà nước trong công ty cổ phần đối với trường hợp nói tại khoản 2, Điều 17 của Nghị định này.
- Thành lập Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá do Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương đổi mới doanh nghiệp làm trưởng ban, một Thứ trưởng Bộ Tài chính làm phó trưởng ban thường trực, một Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và mời một Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam làm uỷ viên. Ban cổ phần hoá của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp là bộ phận thường trực. Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá có quyền đề nghị các Bộ có liên quan (nếu cần thiết) điều động biệt phái một số chuyên viên vào bộ phận thường trực này.
- Ban Chỉ đạo trung ương cổ phần hoá có trách nhịêm phân công tổ chức thực hiện và ban hành quy trình tiến hành cổ phần hoá, trực tiếp cùng các Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức thực hiện ở những doanh nghiệp có vốn nhà nước trên ba tỷ đồng và các doanh nghiệp thành viên tổng công ty nói trên; hướng dẫn, theo dõi và giám sát các Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cổ phần hoá ở những doanh nghiệp đã được phân cấp; báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh lên Thủ tướng Chính phủ để xử lý nhằm thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá. Cuối quý II năm 1998, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng kết chung trình Thủ tướng Chính phủ.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 12.- Basing themselves on the conditions defined in Article 7 of this Decree, the Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government (Ministers for short), the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall, in consultation with the Party Steering Commission or the provincial/municipal Party Committee, decide the list of State enterprises to be equitized from now till the end of 1997 and send it to the Central Steering Committee for Equitization, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for monitoring.
The Managing Boards of the State Corporations established under the Prime Minister’s decision shall, after consulting the Party Steering Commission (if any) or the Party Committees in the Corporations, draw up the list of enterprises to be equitized and report it to the Prime Minister for approval and, at the same time, send it to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for monitoring.
Article 13.- Within 30 days after receiving the full dossier requesting the appraisal of the value of an enterprise, the Ministry of Finance (the system of the General Departments for Management of State Capital and Property in Enterprises) shall examine and decide the value of the enterprise after getting the written agreement of the concerned Ministry in charge of the branch, or the province and city directly under the Central Government.
Upon receiving the decision to transform the State enterprise into a joint-stock company, the enterprise shall organize the issue of shares and ensure that the shareholders receive their shares within 30 days at the latest after the end of the issue time limit.
Article 14.- Competence to carry out the equitization:
1. With regard to the enterprises with State capital (including budgetary allocations, budget-derived capital and the self-procured capital) of more than 3 billion VND, the Ministers, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall elaborate the equitization plan before sending it to the Central Steering Committee for Equitization which shall submit it to the Prime Minister for approval and permission for its implementation according to Article 19 of this Decree.
2. With regard to the enterprises with State capital of 3 billion VND or less, the Ministers, the Presidents of the People’s Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall organize the equitization according to this Decree, provide guidance and supervise the implementation by the concerned Ministries. The documents relating to equitization issued by the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government must be sent to the Central Steering Committee for Equitization and the Ministry of Finance for monitoring.
3. With regard to the equitization of member enterprises of a State Corporation established under the Prime Ministers decision, the Managing Board shall work out the equitization plan and submit it to the Central Steering Committee for Equitization for implementation in accordance with Article 19 of this Decree.
Article 15.- The decision of a competent State agency to transform a State enterprise into a joint-stock company as stipulated in Article 14 of this Decree shall replace the license to establish the joint-stock company stated in Article 16 of the Corporate Law.
Article 16.- Registration of business of a joint-stock company:
1. The equitized State enterprise shall operate in accordance with the Corporate Law and must register its lines of business with the Planning and Investment Service of the province or city directly under the Central Government, where the enterprise has its head office.
2. Within 15 days after receiving the full dossier on business registration, the Planning and Investment Service shall issue the certificate of business registration to the joint-stock company.
3. The dossier on business registration comprises:
a) The decision of the competent level to transform the State enterprise into a joint-stock company;
b) The Statute on the organization and operation of the joint-stock company already adopted by the congress of shareholders;
c) The minutes on the election of the Managing Board and the appointment of the executive Director;
d) The lawful certificate of the right to use the main office of the enterprise.
Article 17.- Management of State capital at a joint-stock company:
1. To transform the whole of an independent enterprise into a joint-stock company:
The General Director of the General Department for Management of State Capital and Property in Enterprises shall appoint a person to directly manage the State capital in the joint-stock company after consulting the concerned Minister in charge of the branch, or the President of the Peoples Committee of the concerned province or city directly under the Central Government.
2. To transform a component of an independent State enterprise (State corporation, independent enterprise with or without Managing Board) into a joint-stock company:
The Managing Board of the State enterprise which has a Managing Board or the Director of the State enterprise which has no Managing Board shall appoint a person to directly manage the State capital at the joint-stock company established through the equitization of a component of its parent enterprise.
3. The person directly managing the State capital in the joint-stock company shall perform his/her powers and duties according to Articles 50 and 54 of the Law on State Enterprises.
4. The profit earned from the State capital in the above-said joint-stock company shall belong to the State and be used only for investment in the development of the State enterprise and shall be remitted to:
a) The State budget in the case defined in Item 1, Article 17 of this Decree.
b) The enterprise which manages the State capital in the joint-stock company in the case defined in Item 2, Article 17 of this Decree.
Article 18.- To establish the Central Steering Committee for Equitization with the Minister-Chairman of the Central Steering Committee for Renewal of Enterprises as its Chairman, a Vice-Minister of Finance as its Standing Vice Chairman, a Vice Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and a Vice-President of the Vietnam General Confederation of Labor as its member. The Equitization Commission of the General Department for Management of State capital and Property at Enterprises shall act as standing organ. The Central Steering Committee for Equitization shall have the power to request the concerned Ministries (when necessary) to designate a number of their specialists as members of this standing organ.
Article 19.- The Central Steering Committee for Equitization shall assign the tasks, organize the implementation and issue the procedure of equitization. It shall, together with the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government and the Managing Boards of the State corporations established under the Prime Minister’s decision, directly organize the implementation at the enterprises with a State capital of more than 3 billion VND and at the member enterprises of the above-mentioned corporations; give guidance for, supervise and monitor the Ministries, the provinces and cities directly under the Central Government in equitizing enterprises assigned to their management; report in time the newly-arising questions to the Prime Minister for settlement in order to carry out well the equitization. By the end of the second quarter of 1998, the Steering Committee shall conduct a review of the program and report it to the Prime Minister.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực